Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia có nền y học cổ truyền phát triển từ lâu đời và có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Nhiều năm qua, y học cổ truyền chính thống của nước ta phát triển chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm của nền y dược học Trung y. Đây là nền y học có vai trò và ảnh hưởng rất lớn trong thực tế nghiên cứu và điều trị không chỉ ở nước ta, mà ở nhiều nước trong khu vực châu Á (Nhật Bản, Triều Tiên, Singapore, ….)
Bên cạnh nền y dược học cổ truyền chính thống, trong cộng đồng các dân tộc thiểu số nước ta vẫn tồn tại các phương thức phòng và chữa bệnh theo kinh nghiệm và tri thức được tích lũy trong hoạt động thực tế đời sống xã hội. Vì vậy, trong thực tế tại hầu hết các quốc gia vẫn tồn tại một hệ thống Tri thức y-dược học dân tộc.
Mỗi dân tộc, do điều kiện tự nhiên nơi cư trú, tập quán văn hoá, tôn giáo và năng lực nhận thức tự nhiên đã hình thành và tích luỹ các tri thức về cây thuốc, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong phòng và chữa bệnh theo các mức độ và sắc thái khác nhau. Điều đó đã tạo lên sự phong phú rất lớn về tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong công tác phòng và chữa bệnh. Tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc, bài thuốc của các dân tộc nước ta đã có vai trò rất lớn trong sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Nhiều bài thuốc hay đã trở lên nổi tiếng và được nghiên cứu ứng dụng trên quy mô rộng.
Tuy nhiên, dưới tác động của kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay, không ít trường hợp các kinh nghiệm truyền thống về sử dụng cây thuốc đã và đang có nguy cơ bị xói mòn, mai một dần theo thời gian. Số lượng lương y người dân tộc có xu hướng giảm; các thế hệ hậu sinh ít có nguyện vọng và gắn bó với y học truyền thống của dân tộc mình. Điều đó dẫn tới khả năng mai một dần các tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc được tích luỹ qua nhiều thế hệ.
Bên cạnh đó, nhiều loài cây thuốc của nước ta đang đứng trước nguy cơ bị đe doạ do bị khai thác quá mức hoặc bị huỷ hoại bởi môi trường sống. Trong tương lai, sẽ có không ít loài cây thuốc trở lên khan hiếm hoặc có nguy cơ bị tiệt chủng, nếu chúng ta không có biện pháp bảo tồn và sử dụng bền vững.
Ở Ninh Thuận, có nhiều người Chăm sinh sống, nghề thuốc cổ truyền dân tộc Chăm dùng thuốc nam chữa bệnh đã có từ lâu đời, các kinh nghiệm cổ truyền về dược học của người Chăm đã tích luỹ các kinh nghiệm và kiến thức trong việc sử dụng các cây thuốc, động vật làm thuốc, có sẵn ở quanh môi trường sống để phòng và điều trị bệnh tật, nâng cao sức khỏe cho cộng đồng. Nhưng đến nay nguồn cây thuốc ngoài tự nhiên đã bị khai thác cạn kiệt, nhiều người phải bỏ nghề thuốc của mình để chuyển sang kiếm sống bằng nghề khác. Vì vậy việc nghiên cứu, bảo tồn các cây thuốc và bài thuốc của đồng bào Chăm trong tỉnh Ninh Thuận khỏi bị mai một là một việc làm cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó Hội Đông y tỉnh đặt vấn đề cần tiến hành điều tra thực trạng cây thuốc và bài thuốc của đồng bào Chăm tỉnh Ninh Thuận và đã được Hội đồng khoa học của tỉnh đồng ý cho phép thực hiện đề tài này từ đầu năm 2005. Mục tiêu của đề tài bao gồm các phần sau:
1. Điều tra thực trang cây thuốc, bài thuốc đồng bào Chăm đã sử dụng chữa bệnh từ xưa tới nay.
2. Xác định tên khoa học, tên phổ thông, công dụng của một số cây thuốc đồng bào chữa bệnh có hiệu quả.
3. Biên soạn tập sách cây thuốc và bài thuốc người Chăm tỉnh Ninh Thuận (có chọn lọc).
4. Xây dựng vườn thuốc bảo tồn một số cây thuốc đồng bào Chăm sử dụng chữa bệnh có hiệu quả nhất.
Phần thứ hai
TỔNG QUAN
1. Truyền thống sử dụng thuốc nam trong cộng đồng các dân tộc.
Việt Nam có một nền Y dược học cổ truyền (YHCT) hình thành từ đời Hùng Vương, đã có bề dày lịch sử trên 4.000 năm dựng nước và giữ nước. Y học cổ truyền Việt Nam đã được hình thành qua quá trình cùng lao động, sản xuất của 54 dân tộc anh em trong những điều kiện thiên nhiên vô cùng khắc nghiệt và các cuộc chiến đấu giữ nước dựng nước, cũng như trong quá trình lâu dài giao lưu trao đổi với các dân tộc trong khu vực và thế giới, nên hết sức phong phú, đa dạng và đặc sắc.
Nhiều kinh nghiệm sử dụng thuốc đơn giản đã có từ hàng ngàn năm nay như : Ăn trầu để bảo vệ răng miệng, ngậm gừng để chống rét, chống ho, ăn diếp cá, riềng để chống rối loạn tiêu hóa, nằm đệm ngải cứu, lá tre để chống đau nhức xương khớp... Nhiều cây thuốc nam đang được nhân dân sử dụng chữa bệnh có hiệu quả như Hoàn ngọc, Chó đẻ răng cưa, Xuyên tâm liên, Cỏ sữa, Bạch tật lê,Tắc kè, Hải mã, Mật gấu chữa được nhiều loại bệnh thông thường tại cộng đồng như ho, cảm cúm, thấp khớp, liệt do di chứng tai biến mạch máu não, xơ gan cổ trướng.... Từ một số cây thuốc nam, đã được y học hiện đại chiết xuất, tổng hợp được nhiều loại thuốc quý như: Aspirin từ cây Liễu đỏ làm thuốc hạ nhiệt giảm đau, Strychnin từ hạt Mã tiền làm thuốc bổ, kích thích thần kinh, Artesimin từ cây Thanh hao hoa vàng làm thuốc chữa sốt rét, Berberin từ cây Vằng đắng làm thuốc chữa lỵ, tiêu chảy, từ cây Trinh nữ hoàng cung chiết xuất ra thuốc chữa ung thư tiền liệt tuyến...... Đặc biệt Bồ kết đã đóng vai trò quan trọng trong thành công dập tắc dịch SARS đầu năm 2004. Những kinh nghiệm trên đã được nhân dân ta lưu truyền từ đời này sang đời khác đã trở thành một bộ phận quan trọng hình thành nên nền văn hóa dân tộc Việt Nam.
Từ các kinh nghiệm đơn giản, Y học cổ truyền Việt Nam dần dần đúc kết thành hệ thống các phương pháp phòng chữa bệnh độc đáo của nhiều chuyên khoa khác nhau (nội, ngoại, phụ, nhi, ngũ quan...) với nhiều hình thức rất phong phú, đa dạng (thuốc thảo mộc, động vật, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, dưỡng sinh, ẩm thực trị liệu v.v...). Một phần của YHCT Việt Nam đã được ghi chép, tổng kết, ngày nay đã được dịch ra quốc ngữ: Nam dược thần hiệu (Tuệ Tĩnh - thế kỷ 14) ; Hải Thượng y tông tâm lĩnh (Lê Hữu Trác, thế kỷ 18) ; Châm cứu tiệp hiệu diễn ca (Nguyễn Đại Năng, thế kỷ 15), Hoạt nhân toát yếu (Hoàng Đôn Hòa, thế kỷ 18).
Y học cổ truyền Việt Nam đã có Y miếu Thăng Long, có hệ thống khám chữa bệnh, có hệ thống thi tuyển và đào tạo lương y với nhiều thầy thuốc giỏi như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, Hoàng Đôn Hòa v.v...
2. Một số công trình nghiên cứu của một số địa phương trong nước.
2.1- Công tác điều tra dược liệu và sử dụng thuốc nam trong nhân dân.
Theo báo cáo của Bộ Y tế ngày 25/12/1997: đã có 8 tỉnh dành kinh phí cho khôi phục vườn thuốc nam như thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, tỉnh Nam Định, tỉnh Yên Bái, tỉnh Quảng Nam… Toàn quốc có 659/3424 xã duy trì và khôi phục vườn thuốc nam ở trạm y tế sau khi có Chỉ thị 03 của Bộ Y tế, đạt 19,25%.
Bộ Y tế và một số tỉnh đã cấp kinh phí cho công tác xã hội hóa y dược học cổ truyền, nghiên cứu khoa học nhằm duy trì và khôi phục phong trào trồng và sử dụng thuốc nam trong các trạm y tế, trường học và trong nhân dân.
- Tại thành phố Hà Nội, Sở Y tế đã tiến hành điều tra đánh giá kiến thức hiểu biết và thực hành sử dụng cây thuốc và các phương pháp không dùng thuốc tại 24 xã thuộc 5 huyện ngoại thành bằng phương pháp ngẫu nhiên (1996-1997). Kết quả:
Tỷ lệ người hiểu biết và sử dụng các cây thuốc thông thường để chữa bệnh tại nhà là 80%;
Tỷ lệ người bệnh đến khám tại trạm y tế được chữa bằng các cây thuốc và xoa bóp bấm nắn là 17%
-Thành phố Hải Phòng, Sở Y tế đã điều tra đánh giá hiệu quả sử dụng cây thuốc gia đình tại 7 xã theo mẫu hướng dẫn của Bộ Y tế và kiểm tra chấm điểm theo bảng điểm của Sở ở 10 xã (1994-1997). Kết quả 4 xã tốt, 4 xã khá, 2 xã trung bình; sau 5 năm xã hội hóa y học dân tộc, chương trình đã “Khơi dậy trong quần chúng một tiềm năng to lớn về kinh nghiệm chữa bệnh, về nguồn dược liệu địa phương”.
- Bệnh viện y dược học dân tộc Đà Nẵng đã thực hiện đề tài “ Hiệu quả triển khai công tác xã hội hóa y học dân tộc tại 7 xã và thị trấn”, kết quả:
Tỷ lệ người dân của 7 điểm nghiên cứu về nhận diện được 3 loại cây: cây rau - cây thuốc, cây ăn quả - cây thuốc, cây cảnh - cây thuốc đạt tỷ lệ 83%.
Tỷ lệ người dân biết sử dụng cây thuốc nam chữa một số bệnh thông thường đạt tỷ lệ 95,25%
- Năm 2001 Hội Đông y tỉnh Quảng Nam thực hiện đề tài: “ Điều tra khảo sát các loại cây, con dược liệu làm thuốc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đề xuất phương hướng, cơ chế, chính sách để bảo tồn và phát triển” với nội dung:
Khảo sát điều tra thu thập một số mẫu tên các loại cây, con dược liệu có trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Xác định tên khoa học, tên thông thường các loại dược liệu đã khảo sát được.
Nghiên cứu đề xuất phương hướng, cơ chế chính sách bảo tồn và phát triển những loại dược liệu quý.
- Năm 1995, bệnh viện huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam thực hiện đề tài “Góp phần đánh giá hiệu quả triển khai công tác xã hội hóa y học dân tộc”. Nội dung của đề tài:
Khảo sát đánh giá mức độ nhận thức, mức độ hiểu biết, việc sử dụng của cộng đồng và sự phổ biến trong cộng đồng cùng áp dụng cây thuốc gia đình và các phương pháp xoa bóp, day, ấn huyệt … để chữa một số chứng bệnh thông thường mới mắc. Kết quả đánh giá sự nhận thức của người dân như sau:
+ 95,2% người dân ở cộng đồng rất thích thú sử dụng cây thuốc gia đình, xoa bóp day ấn để chữa một số bệnh thông thường.
+ 85,2% nhận thức tốt biết sử dụng;
+ 73% hiểu được lợi ích;
+ 68,5% hiểu được và còn phổ biến cho người khác cùng áp dụng.
- Năm 2002 Hội Đông y tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện đề tài “Điều tra khảo sát các loại cây, con dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi-thử nghiệm mô hình vườn cây thuốc nam. Đề xuất phương hướng cơ chế, chính sách để bảo tồn và phát triển”. Kết quả của đề tài :
+ Qua điều tra đã phát hiện và thống kê được 735 loài cây thuốc thuộc 118 họ thực vật; động vật làm thuốc có 20 loài.
+ Xây dựng được mô hình thử nghiệm vườn cây thuốc nam: đã xây dựng thành công hai vườn thuốc nam ở hai huyện Tư Nghĩa và Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
Đầu năm 1998, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc và miền núi Hoàng Đức Nghi đã ký quyết định số: 31/QĐUB Dân tộc và miền núi về việc phê chuẩn dự án: "Điều tra đánh giá việc bảo tồn và phát triển nguồn được liệu dân tộc cổ truyền trong các dân tộc thiểu số Việt Nam".
Trong năm 1998, dự án tập trung vào việc điều tra đánh giá việc bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu dân tộc cổ truyền trong các dân tộc thiểu số Việt Nam nói chung và đi sâu vào nghiên cứu, khảo sát dược học cổ truyền của các dân tộc Tày, Nùng và Mường ở phía Bắc
Dự án này được giao cho Trung tâm hỗ trợ chuyển giao công nghệ Dân tộc và miền núi là cơ quan chủ trì thực hiện dự án. Trung tâm nghiên cứu dược học cổ truyền các tỉnh phía Bắc thuộc trường đại học y khoa Thái Nguyên chịu trách nhiệm nghiên cứu khảo sát dược học cổ truyền của các dân tộc Tày, Nùng và Mường.
Từ đó đến nay nhiều tỉnh thành trong cả nước đã có những nghiên cứu về tình hình sử dụng cây thuốc nam trong nhân dân, góp phần chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2.2- Một số công trình nghiên cứu tri thức dược học các dân tộc nói chung, dân tộc Chăm nói riêng.
2.2.1- Năm 2003-2004, Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật Bộ Y Tế do PGS.TS. Lưu Đàm Cư Chủ nhiệm đề tài đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn cây thuốc truyền thống và tri thức dược học của dân tộc Tày, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”, đây là một trong các đề tài của đề án lớn “ nghiên cứu bảo tồn cây thuốc cổ truyền” của Bộ Y Tế.
- Qua hai năm triển khai đề tài, bước đầu Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật đã thống kê được 292 loài cây thuốc và 30 bài thuốc của đồng bào dân tộc Tày huyện Vị xuyên tỉnh Hà Giang. Đã xây dựng được 2 vườn bảo tồn cây thuốc nam tại hộ gia đình đồng bào dân tộc Tày huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật đánh giá: “Đây là những kết quả bước đầu, nhưng cũng chứng tỏ khả năng bảo tồn cây thuốc và tri thức dược học dân tộc là một hướng có triển vọng”.
Những kết quả thu được chỉ là bước đầu, làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này của Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật tiếp tục nghiên cứu.
2.2.2- Ba năm từ 1998 đến năm 2000 Dược sĩ Nguyễn Kim Dung, Giám đốc Xí nghiệp Dược phẩm TW 25 ở TP. Hồ Chí Minh chủ nhiệm đề tài: "Điều tra đánh giá việc bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu dân tộc cổ truyền của dân tộc Chăm".
Dược sĩ Nguyễn Kim Dung và các cộng sự đã tiến hành nhiều đợt điều tra, khảo sát nghiên cứu dược học cổ truyền của dân tộc Chăm ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và An Giang. Nhưng Dược sĩ Nguyễn Kim Dung chưa đi sâu tìm hiểu, điều tra các bài thuốc của của đồng bào Chăm.
Nhìn lại vấn đề nghiên cứu, có thể nói bài thuốc người Chăm chưa là đối tượng của một khoa học nào cả, đang còn là một điểm trống trong quá trình nghiên cứu các thuốc y học cổ truyền các dân tộc.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có chọn lọc, kế thừa thành tựu nghiên cứu của những người đi trước, đồng thời tăng cường điều tra, sưu tầm những cây thuốc mới những bài thuốc hay của người Chăm tỉnh Ninh Thuận.
2.3. Đặc điểm tự nhiên, xã hội và dân tộc Tỉnh Ninh Thuận
Để nghiên cứu nghề thuốc y dược học dân tộc của người Chăm ở Ninh Thuận, trước hết chúng tôi xin khái quát những đặc điểm về địa lý, khí hậu, xã hội nhân văn, đây là những cơ sở hình thành nên nghề thuốc dân tộc Chăm ở Ninh Thuận.
Tuy là một tỉnh nhỏ nhưng Ninh Thuận lại là địa phương có nhiều nét khá đặc thù về tự nhiên, sinh thái, xã hội và nhân văn.
2.3.1- Đặc đỉểm tự nhiên.
Ninh Thuận nằm vào 11o18’14’’ đến 12o02’45’’ độ vĩ bắc và 108o33’08’’ đến 109o14’25’’ độ kinh đông, bắc giáp tỉnh Khánh Hoà, nam giáp tỉnh Bình Thuận, đông giáp biển Đông, tây giáp tỉnh Lâm Đồng. Ninh Thuận có diện tích tự nhiên khoảng 3.430 ki lô mét vuông.
Ninh Thuận là một tỉnh đa dạng địa hình: miền núi, đồng bằng và ven biển. Đồi núi ở Ninh Thuận chiếm 63,2% diện tích, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4 %, đồng bằng ven biển chiếm 22,4% lãnh thổ. Vì núi bao quanh đồng bằng đều khá cao, phía Bắc có những ngọn núi cao đến 1.113m, phía nam có núi cao đến 1650m và phía Tây là cao nguyên Lâm Đồng với những dãy núi cao tới 1978m (Hòn Chàm) nên Ninh Thuận có một địa hình giống như một bức thành thiên tạo hình vòng cung bằng núi cao, chỉ có một cửa mở ra biển. Đó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho Ninh Thuận khô hạn, ít mưa nhất toàn quốc.
Bờ biển Ninh Thuận dài 105km, nhiều đoạn bờ biển nằm sát ngay núi, có những ngọn núi cao tới 1.041m và hình thành nên những con suối nước ngọt chảy từ trên núi xuống, từ trong núi ra, tạo nên những mạch nước ngọt ngầm ngay bờ biển. Đây cũng là lý do để giải thích vì sao dọc bờ biển lại có những giếng cổ Chăm (giếng “hời”) mà xa xưa là nguồn cung cấp nước ngọt cho các tàu thuyền đi biển qua lại vùng biển Champa.
Ninh Thuận có hai mùa: mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau. Ninh Thuận là tỉnh có lượng mưa trung bình thấp nhất toàn quốc. Những dãy núi cao bao quanh đã trở thành bức bình phong chắn những luồng gió mùa Đông - Bắc và Tây - Nam mang mây và mưa tới đồng bằng Ninh Thuận. Vì vậy vùng trời Ninh Thuận luôn trong xanh, nắng chói chang và có lượng mưa thấp nhất toàn quốc, mỗi năm chỉ có trên dưới 50 ngày mưa. Theo số liệu ghi trong công trình “Non nước Ninh Thuận” của Nguyễn Đình Tư từ cách nay vài chục năm, lượng mưa trung bình hàng năm ở Ninh Thuận chỉ đạt 695mm so với lượng mưa trung bình của Phan Thiết là 1.187mm, của Nha Trang là 1.356mm.
Những nét địa hình đặc trưng như vậy đã làm cho Ninh Thuận trở thành một vùng khí hậu đặc thù, khu biệt với các vùng khác ở Việt Nam. Nhưng cũng chính nhờ vào khí hậu khá đặc biệt ấy, Ninh Thuận là nơi trồng được các giống nho du nhập của Pháp, Anh và gần đây đã trồng được giống nho Mỹ đạt năng suất cao, là nơi trồng hành tây xuất khẩu, là vựa bông có chất lượng tốt. Ninh Thuận cũng là nơi nuôi được cừu duy nhất ở Việt Nam. Đặc biệt ở Ninh Thuận có nhiều cây thuốc độc đáo hoạt chất chữa bệnh cao như cây Sa nhân, cây Lô hội, cây Bạch tật lê, củ Bình vôi ...
Với những đặc điểm địa lý, khí hậu đặc thù trên đây đã ít nhiều góp phần làm cho Ninh Thuận có những nét khá riêng về chính trị và văn hoá trong diễn trình lịch sử của mình.
2.3.2- Dân số, đặc điểm dân cư, dân tộc
Ninh Thuận có diện tích tự nhiên 3.360,1 km², theo số liệu điều tra dân số năm 2001 ước tính khoảng 531,7 ngàn người cư trú ở 5 huyện và một thành phố. Tuy là một tỉnh nhỏ, nhưng ở Ninh Thuận hiện có 27 dân tộc đang sinh sống. Ngoài người Việt với dân số 393.000 người chiếm 78,3%, hiện nay còn có 26 dân tộc ít người với tổng số 19.034 hộ với 111. 850 người. Trong đó, dân tộc Chăm 61.359 người, chiếm 11,3 % dân số toàn tỉnh, dân tộc Raglai có 47.596 người chiếm 9,4%. Còn lại 24 dân tộc thiểu số khác.
Ninh Thuận cũng là tỉnh, hội đủ các tôn giáo lớn trên thế giới mà ít có địa phương nào ở Việt Nam có được, là Thiên chúa giáo, Tin lành, Phật giáo, Hồi giáo, Bàlamôn giáo. Trong đó, Bàlamôn giáo trong người Chăm chiếm tỷ lệ gần 60% số người Chăm và là tôn giáo cổ xưa nhất, du nhập vào sớm nhất ở Đông Dương.
Người Việt ở Ninh Thuận sống bằng hai nghề chính là ngư nghiệp và nông nghiệp. Người Chăm ở đồng bằng, sinh sống lâu đời bằng nghề nông. Nghề chính là trồng lúa nước, một số vùng trồng nho, chăn nuôi bò, dê và cừu. Kinh tế của vùng nông thôn người Kinh cũng còn nhiều khó khăn, phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
Người Raglai sinh sống ở miền núi, trồng lúa rẫy, bắp, đậu và chăn nuôi bò, dê. Trước đây, người Raglai sống du canh du cư trên các rẻo núi cao, những năm gần đây đã định canh định cư và đang diễn ra quá trình chuyển đổi kinh tế từ tự cung tự cấp sang kinh tế hàng hoá. Tuy nhiên, do điều kiện canh tác ở miền núi nên mặc dù cơ sở hạ tầng đã và đang được hoàn thiện, nhưng nhìn chung đồng bào Raglai vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đói, nghèo còn cao.
Kinh tế của vùng đồng bào Chăm từ sau khi đất nước đổi mới (1986), nhất là những năm gần đây, phát triển rõ rệt. Hạ tầng cơ sở được xây dựng, 100% các palei (làng) Chăm đã có điện, nước sạch nông thôn, hệ thống thuỷ lợi, đường giao thông đã hoàn chỉnh, toàn bộ các palei đã được phủ sóng phát thanh truyền hình. Ở các palei Chăm hôm nay, hầu hết có nhà xây kiên cố, có nhiều nhà cao tầng. Đa số các gia đình Chăm đã có xe máy, tivi. Một số gia đình khá giả đã có tủ lạnh, máy giặt, trang trí nội thất khá hiện đại. Đội ngũ trí thức người Chăm ngày càng đông đảo. Nhưng, để hoà nhập vào dòng chảy của sự phát triển, văn hoá người Chăm cũng đang diễn ra quá trình giao thoa mạnh, những yếu tố văn hoá truyền thống đang mất đi, thay vào đó là những yếu tố văn hoá của thời hiện đại.
Người Chăm ở Ninh Thuận cư trú tương đối tập trung ở 22 làng thuộc 12 xã ở 6 huyện, thành phố, đông nhất là ở huyện Ninh Phước với 48.137 người, ở huyện Ninh Hải có 10.319 người, ở huyện Ninh Sơn có 1527 người, ở thị xã Phan Rang - Tháp Chàm có 1376 người .
2.3.3- Thuốc cổ truyền dân tộc Chăm.
Nền y học và dược học cổ truyền của dân tộc chăm được hình thành và phát triển từ chính những kinh nghiệm và kiến thức truyền thống của dân tộc chăm, và được phát triển trên lãnh thổ với thời tiết khắc nghiệt của bờ biển Nam Trung Bộ và hệ thực vật và động vật đặc biệt của vùng này và phía Nam dãy Trường Sơn.
Nền y học và dược học cổ truyền chăm trước hết có giao lưu rất lớn với nền y học và dược học của dân tộc Kinh và từ xa xưa đã chịu ảnh hưởng của nền y học, dược học cổ truyền Đông Aán - Ayurveda và một phần giao lưu với y học và dược học cổ truyền Trung Quốc.
Đại bộ phận người dân chăm tỉnh Ninh Thuận sinh sống ở những vùng đất có khí hậu nóng và có nhiều đất cát hay trảng cát trắng. Một điều đặc biệt là ở đây, ngoài các nghề nông truyền thống như trồng lúa nước thì còn có những nghề độc đáo như trồng nho, cũng như nghề nuôi cừu.
Một đặc điểm đáng chú ý tại vùng đất khô cằn này có nhiều cây thuốc nam phát triển rất tốt mà các nơi khác không có đó là: cây Lô Hội, người dân ở đây thường gọi là cây Nha đam mọc hoang hoặc được trồng làm thực phẩm giải khát, những năm gần đây cây nha đam trở thành cây hàng hoá được trồng có lúc lên tới và trăm Ha; khắp nơi lan tràn cây xương rồng bà có gai trên những trảng cát nóng bỏng, thưa thớt điểm những bông hoa và trái xương rồng bà màu đỏ, ít ở nơi nào, quả xương rồng này lại dùng làm thuốc. Các chị em phụ nữ muốn đẹp da và giải nhiệt thì hái quả xương rồng này, tìm mọi cách làm rụng các gai nhỏ xíu xung quanh quả và bổ đôi sẽ được hai phần thịt quả màu đỏ tươi và ăn như ăn trái thanh long. Ơû đây cũng có rất nhiều cây cà độc dược mọc hoang, nhiều cây dừa cạn, cây hoa Ngũ sắc đồng bào chăm gọi là hoa tứ quý và nhiều đám tật lê (yết hầu) mọc hoang. Có những vùng có nhiều tật lê, nếu các bạn muốn dùng một thửa vườn để đá bóng thì trước hết là phải chặt nhiều thân cây chuối, lăn đi lăn lại nhiều lần để lấy hết quả tật lê đi, trong khi đó thì ở miền Bắc, Tổng công ty dược hàng năm lại phải nhập 25 tấn quả tật lê để sử dụng cho nhu cầu chữa bệnh.
Ở các trảng cát nóng bỏng lại có nhiều củ bình vôi lá đốm trắng, một dược liệu đặc sản của vùng này, có tác dụng tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng cho cơ thể, an thần chữa các bệnh về tâm hồi hộp mất ngủ....
Do vùng này khí hậu khô, đất đai chủ yếu là các vùng đất cát và đất pha cát nên ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ và sự chịu đựng thời tiết của nhân dân. Ngoài các bệnh tật thường gặp ở Nam Trung Bộ, thì các thuốc hạ nhiệt giảm sốt, thanh nhiệt giải độc, chống thấp khớp giảm đau được sử dụng phổ biến.
Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy đại bộ phận nhân dân chăm vẫn tiếp tục truyền thống từ xa xưa là sử dụng cây cỏ và động vật có trong vùng mình sinh sống để phòng và chữa bệnh. Đặc biệt ở Ninh Thuận có nhiều người chăm sinh sống, nghề thuốc cổ truyền dân tộc dùng thuốc nam chữa bệnh đã có từ lâu đời, phát triển thành làng nghề như làng Phước Nhơn, An Nhơn xã Xuân Hải có tới năm sáu chục phần trăm gia đình làm nghề thuốc nam, chuyên khai thác, trồng trọt chế biến dược liệu, bắt mạch, kê đơn, bán thuốc
chữa bệnh. Không những họ chữa bệnh cho nhân dân địa phương mà còn đi chữa bệnh ở khắp nơi trong nước, có khi sang cả các nước láng riềng Lào, căm Phu chia, Thái Lan, Trung Quốc...
Các kinh nghiệm cổ truyền về dược học của người chăm đã giúp họ tích luỹ các kinh nghiệm và kiến thức trong việc sử dụng các cây thuốc, động vật làm thuốc, có sẵn ở quanh môi trường sống để phòng và điều trị bệnh tật, nâng cao sức khỏe cho cộng đồng. Đồng thời nền dược học cổ truyền chăm chịu ảnh hưởng, bổ sung qua lại với dược học cổ truyền của dân tộc kinh, dân tộc Raglai và các dân tộc khác sinh sống ở gần họ. Dược học cổ truyền chăm cũng còn có quan hệ hàng ngàn năm với dược học cổ truyền Ayurveda và cả y học phương Đông
Phần thứ ba
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.1.1- Điều tra các cây thuốc, bài thuốc của đồng bào Chăm, xác định tên khoa học, tên phổ thông, công dụng của các cây thuốc đó.
3.1.2- Tổng hợp tài liệu điều tra, xây dựng cuốn sách cây thuốc và bài thuốc ( có chọn lọc ) của đồng bào Chăm Ninh Thuận.
3.1.3- Xây dựng vườn thuốc bảo tồn một số cây thuốc mà đồng bào sử dụng chữa bệnh có hiệu qủa.
3.1.4- Qua điều tra nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp, cơ chế chính sách nhằm củng cố, phát huy nghề thuốc y dược học cổ truyền của đồng bào Chăm trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, xây dựng nên làng nghề thuốc nam truyền thống, nhằm bảo tồn nghề thuốc của Đồng bào khỏi bị mai một.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài bao gồm:
3.2.1- Phương pháp điều tra.
Trước khi chính thức triển khai điều tra thực địa, toàn bộ các thành viên trực tiếp tham gia đề tài đã được tổ chức tập huấn về chuyên môn.
Nội dung tập huấn: Hướng dẫn cho các thành viên về mục tiêu, phương pháp điều tra, phỏng vấn người dân theo yêu cầu câu hỏi trong phiếu điều tra đặt ra.
Qua tập huấn đã trang bị cho các thành viên làm công tác điều tra nắm được phương pháp cơ bản khi tiến hành điều tra nghiên cứu tại cộng đồng.
Trong phạm vi toàn tỉnh, chọn một số thôn điển hình có nhiều người Chăm làm thuốc để điều tra trước, rút kinh nghiệm điều tra các xã còn lại. Xử dụng phương pháp điều tra thực vật học dân tộc. Quy trình điều tra như sau:
+ Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
Chúng tôi thành lập các nhóm công tác gồm: 2 - 3 cán bộ nghiên cứu, một người thông thạo tiếng Chăm và tiếng phổ thông để phiên dịch và trao đổi trong quá trình điều tra. Trực tiếp tới từng hộ gia đình người Chăm làm thuốc, trực tiếp phỏng vấn các thầy thuốc người Chăm để thu thập thông tin.
Nhóm nghiên cứu đồng thời với việc ghi nhận thông tin về các bài thuốc, các cây thuốc của đồng bào vẫn sử dụng chữa bệnh, còn tiến hành chụp hình, thu mẫu, bao gồm mẫu tiêu bản thực vật, một số mẫu dược liệu điển hình. Mẫu tiêu bản bao gồm: hoa, qủa được xử lý tại thực địa bằng cách ngâm trong dung dịch cồn pha loãng 40 – 59%, gủi về bộ môn dược liệu Trường Đại Học Dược Hà nội phân tích; mẫu cành mang lá đem về ép, sấy khô, sử lý chất bảo quản bằng dung dịch cồn và Clorua thủy ngân (HgCL2) chống mốc, mọt. Tiếp tục sấy khô lần hai và khâu trên giấy Croqis biston theo tiêu chuẩn. Một số cây thuốc đồng bào sử dụng chữa bệnh có hiệu qủa cao chúng tôi thu thập về trồng thành vuờn thuốc bảo tồn.
+ Điều tra theo phiếu điều tra:
Bên cạnh phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp chúng tôi xây dựng một bộ phiếu điều tra để nắm bắt các thông tin:
* Số người được phỏng vấn.
* Chỗ ở của người được phỏng vấn.
* các cây thuốc đồng bào đã dùng chữa bệnh có hiệu qủa.
* Các bài thuốc đồng bào đã dùng chữa bệnh….
Nội dung phiếu điều tra thể hiện qua phụ lục 1.
Chọn một số thành viên tích cực trong cộng đồng người Chăm làm cộng tác viên, tổ chức tập huấn cho họ về phương pháp thu thập thông tin, ghi chép các thông tin trên phiếu điều tra, số cộng tác viên này đem phiếu điều tra phân phát tới từng hộ gia đình người Chăm làm thuốc, hướng dẫn các gia đình có nghề thuốc trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra, hẹn ngày trở lại thu nhận các phiếu điều tra đã được các gia đình trả lời cung cấp các thông tin. Trong các thông tin thu thập được, thông tin nào chưa rõ, số cộng tác viên này phỏng vấn làm rõ thêm. Nhằm thu thập cụ thể các thông tin về cách sử dụng các cây thuốc để chữa bệnh và các bài thuốc kinh nghiệm, các bài thuốc gia truyền của đồng bào.
3.2.2- Phân tích và xử lý thông tin.
Các thông tin thu thập được, chúng tôi thảo luận nhóm được tiến hành sau mỗi ngày điều tra, có sự tham gia của tất cả thành viên các nhóm công tác, các đại diện Hội Đông Y các xã điều tra. Các thông tin được chấp nhận khi có tần suất cao. Các thông tin chưa được chấp nhận sẽ được thảo luận trong các chuyến điều tra sau. Đối với mẫu vật không đủ tiêu chuẩn định tên, chúng tôi phải tổ chức sưu tầm lại trong các lần điều tra sau.
3û.2.3- Việc xác định tên khoa học các loại cây thuốc được tiến hành trong phòng thí nghiệm dược liệu của Trường Đại Học Dược Hà Nội do Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Viết Thân chủ trì theo phương pháp phân tích hình thái so sánh đối chiếu với các khoá phân loại hiện có.
- Các bài thuốc dược sắp xếp phân loại theo nhóm bệnh.
3.2.4- Biên soạn cuốn sách cây thuốc và bài thuốc người Chăm.
Tổng hợp các thông tin thu thập được trong qúa trình điều tra về cây thuốc, bài thuốc của đồng bào Chăm, đối chiếu chúng với các tài liệu về dược liệu, tài liệu về các bài thuốc đông y hiện có, chúng tôi biên soạn cuốn sách cây thuốc và bài thuốc người Chăm. Mỗi cây thuốc gồm có các thông tin: Tên thông thường, tên dân tộc, tên khoa học, Bộ phận dùng, Công dụng, Cách dùng, liều lượng, có các bài thuốc đi kèm.
3.2.5- Xây dựng vườn bảo tồn cây thuốc người Chăm.
Kết hợp trong qúa trình điều tra cây thuốc và bài thuốc mà đồng bào Chăm vẫn sử dụng chữa bệnh, Sưu tầm các cây thuốc mà đồng bào vẫn khai thác sử dụng chữa bệnh có hiệu qủa, đem về xây dựng vườn trồng bảo tồn cây thuốc của người Chăm.
3.3. Địa điểm nghiên cứu
3.3.1 Địa điểm điều tra cây thuốc và bài thuốc người Chăm:
Người Chăm ở Ninh Thuận cư trú tương đối tập trung ở 22 làng thuộc 12 xã ở 6 huyện, thành phố, đông nhất là ở huyện Ninh Phước, huyện Ninh Hải, huyện Thuận Bắc. Cũng chính những địa phương này số người Chăm biết nghề thuốc nam cũng cũng chiếm tỷ lệ cao nhất. Vì vậy chúng tôi chọn địa điểm nghiên cứu được xác định tại các xã Xuân Hải huyện Ninh Hải, Xã Bắc Sơn Huyện Thuận Bắc, xã Phước Hải, Phước Nam, Phước Hữu, Phước Thái huyện Ninh Phước. Đây là các xã có đông đồng bào người Chăm sinh sống từ lâu và có nhiều gia đình làm thuốc nam chữa bệnh. Do thời gian có hạn nên chúng tôi đi sâu điều tra nghiên cứu ở một số thôn có nhiều người Chăm làm thuốc đó là: Thôn An Nhơn, Thôn Phước Nhơn xã Xuân Hải; Thôn Bính Nghĩa Xã Bác Sơn; Thôn Thành Tín xã Phước Hải; Thôn Văn Lâm Xã Phước Nam: Thôn Hữu Đức, Tân Đức xã Phước Hữu; thôn Hoài Trung xã Phước Thái.
3.3.2 Địa điểm xây dựng vườn bảo tồn cây thuốc:
Mô hình bảo tồn theo dự kiến ban đầu được xác định là vườn hộ gia đình. Chọn một số gia đình là các ông lang người địa phương có nhu cầu phát triển cây thuốc để phục vụ cho hành nghề, đồng thời tâm huyết với công tác bảo tồn, phát triển cây thuốc. Nhưng khi đi khảo sát, thực tế thấy rằng dự kiến đó không thực hiện được, bởn lẽ người Chăm biết nghề và hành nghề thuốc phần đông không hành nghề tại địa phương mà đi lưu động hành nghề ở các địa phương khác nhiều ngày, nhiều tháng mới về nhà vì vậy họ không thể chăm sóc vườn thuốc được. Sau khi cân nhắc kỹ lưỡng các phương án, được sự đồng ý của Ủy Ban Nhân Dân và Hội đông y huyện Ninh Hải chúng tôi đã lựa chọn Hội đông y huyện Ninh Hải để xây dựng vườn thuốc bảo tồn. Ủy Ban Nhân Dân huyện Ninh Hải quy hoạch cho Hội đông y huyện 250m2 ngay trong khuôn viên cơ quan Hội đông y huyện để xây dựng vườn thuốc. Ở đây có điều kiện thuận lợi là công tác bảo vệ được an toàn ( không có Người,Trâu, Bò phá hại ), thường xuyên có người chăm sóc và coi ngó vườn thuốc.
Phần thứ tư
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Số gia đình và số người Chăm biết nghề thuốc.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra nghiên cứu ở một số thôn có nhiều người Chăm làm thuốc đó là: Thôn An Nhơn, Thôn Phước Nhơn xã Xuân Hải; Thôn Bính Nghĩa Xã Bác Sơn; Thôn Thành Tín xã Phước Hải; Thôn Văn Lâm Xã Phước Nam: Thôn Hữu Đức, Tân Đức xã Phước Hữu; thôn Hoài Trung xã Phước Thái.
Trước hết chúng tôi tìm hiểu, số gia đình người Chăm có nghề thuốc nam và tìm hiểu thực tế số người biết cây thuốc và biết chữa bệnh bằng thuốc nam. Với mục đích: Đánh giá tỷ lệ số hộ gia đình người Chăm có nghề thuốc nam trong từng địa bàn, để có cơ sở đề xuất xây dựng làng nghề truyền thống hoặc có biện pháp bảo tồn nghề thuốc dân tộc của đồng bào. Điều tra số người thực tế biết cây thuốc và biết chữa bệnh bằng các bài thuốc dân tộc để có cơ sở điều tra các bài thuốc gia truyền, bí quyết chữa bệnh độc đáo của đồng bào. Mặt khác biết được trình độ về y học cổ truyền của đồng bào để có biện pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn cho đồng bào, đưa đồng bào vào Hội Đông Y để quản lý.
Sau hai năm nghiên cứu, điều tra chúng tôi đã thu được kết qủa qua bảng 1
SỐ GIA ĐÌNH VÀ SỐ NGƯỜI CHĂM LÀM THUỐC
Bảng 1
TTTT
|
Tênân Huyệnän
|
Tênân xãaõ
|
Tênân thônân
|
Sốoá hộoä làmøm thuốcác
|
Sốoá ngườiøi làmøm thuốcác
|
Sốoá hộoä ngườiøi Chămêm điềuàu trara
|
1
|
Ninhnh Hảiûi
|
- Xuânân Hảiûi
|
AnAn Nhơnôn
Phướcùc Nhơnôn
|
122
628
|
215
902
|
335 hộoä
1924 khẩuåu
1048 hộoä
5858 khẩuåu
|
2
|
Thuậnän Bắcéc
|
- Bắcéc Sơnôn
|
Bínhnh Nghĩaóa
|
88
|
112
|
485 hộoä
2886 khẩuåu
|
3
|
Ninh Phước
|
- Phướcùc Hảiûi
- Phướcùc Namam
- Phướcùc Hữuõu
- Phướcùc Tháiùi
|
Thànhnh Tínín
Vănên Lâmâm
Hữuõu Đứcùc
Tânân Đứcùc
Thànhnh Đứcùc
Nhưhö Bìnhnh
Hoàiøi Trungng
|
122
104
33
24
9
22
23
|
215
112
47
45
25
35
31
|
812 hộoä
5858 khẩuåu
2162 hộ,
12345khẩu
703 hộ,
3170 khẩu
582 hộ,
3257 khẩu
149 hộ,
845 khẩu
1296 hộ
7221 khẩu
|
4
|
Tổngng cộngng
|
06
|
10
|
1.175
|
1.739
|
7.572 hộoä
43.364 khẩuåu
|
Nhận xét: * Số hộ gia đình người Chăm làm thuốc, số người Chăm biết nghề thuốc:
Qua điều tra, thể hiện ở bảng 1 ta thấy:
- Tỷ lệ số hộ làm thuốc trên tổng số hộ được điều tra là: 15,51%.
- Tỷ lệ số người biết nghề thuốc trên tổng số người được điều tra là: 4,01%.
* Xã có tỷ lệ số gia đình làm thuốc cao:
- Thôn An nhơn và Thôn Phước nhơn Xã Xuân Hải Số hộ gia đình làm thuốc chiếm tỷ lệ: 54,77%
- Xã Bắc Sơn Số hộ gia đình làm thuốc chiếm tỷ lệ : 18,14%
- Xã Phước Hải Số hộ gia đình làm thuốc chiếm tỷ lệ : 15,02%
- Xã Phước Nam Số hộ gia đình làm thuốc chiếm tỷ lệ : 4,81 %
Như vậy các xã có số hộ gia đình người Chăm có nghề làm thuốc chiếm tỷ lệ cao là xã Xuân Hải, Bắc Sơn, Phước Hải, Phước Nam. Trong đó xã có số đồng bào làm thuốc cao nhất là xã Xuân Hải, chiếm tỷ lệ 54,77% trên tổng số hộ người Chăm trong xã, đây qủa là một xã đặc biệt có số gia đình làm nghề thuốc dân tộc chiếm tỷ lệ cao so với các địa phương trong toàn quốc.
* Số người Chăm biết cây thuốc và trực tiếp làm thuốc.
Cũng qua bảng 1, ta thấy số người Chăm trong tỉnh biết cây thuốc và trực tiếp làm thuốc chữa bệnh lên tới 1.739 người, đây qủa là con số không nhỏ. Thử làm một phép tính so sánh với hội viên Hội Đông y tỉnh ta sẽ thấy.
Theo báo cáo của Hội Đông y tỉnh, Tính đến sáu tháng đầu năm 2007, tổng số hội viên đông y trong toàn tỉnh Ninh Thuận là 1.735 hội viên trong đó hội viên người Chăm là 989 người chiếm tỷ lệ 57% tổng số hội viên Đông y trong toàn tỉnh, còn hội viên người kinh và các dân tộc khác là 751 người chiếm tỷ lệ 43% . số hội viên người Chăm vào hội tâïp trung ở ba huyện là: Thuận Bắc 100 hội viên, Ninh Hải 640 hội viên, Ninh Phước 249 hội viên.
Số người Chăm làm thuốc lớn hơn số ngưới Chăm vào Hội Đông y: Qua điều tra chúng tôi thấy, đây là sự thực bởi lẽ, một gia đình người Chăm có tới hai, ba thậm chí 4 người làm nghề thuốc nam, mà vào hội là phải đóng góp hội phí, sinh hoạt và các hoạt động khác, vì vậy thông thường trong một gia đình chỉ một người hoặc hai người làm đơn ra nhập hội, còn các thành viên khác trong gia đình biết hoặc làm nghề thuốc cũng không ra nhập Hội.
4.2 Kết quả điều tra các cây thuốc đồng bào Chăm sử đã sử dụng chữa bệnh.
Sau hai năm điều tra, qua các thông tin và mẫu vật thu thập được, chúng tôi đã xác định, đồng bào dân tộc Chăm tại Ninh Thuận đã sử dụng 324 loài thực vật để làm thuốc, nhiều loài cây thuốc nam chưa được các nhà thực vật học nghiên cứu, định danh, trong qúa trình điều tra chúng tôi đã thu thập mẫu các cây thuốc lạ gửi về Trường Đại Học Dược nghiên cứu tìm ra tên khoa học, tên thông thường, công dụng liều dùng của các loài cây thuốc đó. Qua tổng hợp, phân tích, chúng tôi thấy 324 loài cây thuốc trên thuộc 78 họ thực vật mà đồng bào Chăm đã dùng để phòng và chữa bệnh. (bảng 2)
Bảng 2. Cây thuốc của dân tộc Chăm Ninh Thuận
TT
|
Tên phổ thông
|
Tên dân tộc Chăm
|
Tên khoa học
|
Tên họ
|
Công dụng
|
1.
|
Cây xuân hoa
|
Cây con khỉ
|
Pseuderanthemum palatiferum
|
Họ ô rô Acanthaceae
|
bó gãy xương
- Rối loạn tiêu hoá
|
2.
|
Cơm nếp
|
Prah đên
|
Strobilanthes affinis (Griff.) Y.C
|
Họ ô rô Acanthaceae
|
lợi sữa, bó gãy xương
|
3.
|
Nấm hương
|
Nấm hương
|
Lentinus edodes Singer
|
Họ Nấm sò Agaricaceae
|
Chân nấm sắc uống kích thích sởi mọc đều.
|
4.
|
Hổ vĩ mép lá vàng
|
Lặk Mon
|
Sansevieria trifasciata Prain
|
Họ Bồng bồng
Dracaenaceae
|
Lá chữa thận
|
5.
|
Rau mác
|
Rau mác
|
Sagittaria sagittifolia L.
|
Trạch tả Alismataceae
|
Lá sắc chữa đau xương
|
6.
|
Cỏ xước
|
Phunh mực
|
Achyranthes aspera L.
|
Họ rau dền Amaranthaceae
|
Chữa bệnh xương khớp, đau người
|
7.
|
Dền gai
|
Dền gai
|
Amaranthus spinosus L.
|
Họ rau dền Amaranthaceae
|
Chữa rắn cắn (hạt)
|
8.
|
Mào gà đỏ
|
Ngù mần núk
|
Celosia cristata L.
|
Họ rau dền Amaranthaceae
|
Kiết lỵ, cảm sốt, nhức đầu.
|
9.
|
Mào gà trắng
|
Ngù mần núk kó
|
Celosia argentea L.
|
Họ rau dền Amaranthaceae
|
Viêm thận, gan
|
10.
|
Mào gà vàng
|
Ngù mần núk nhik
|
Celosia sp.
|
Họ rau dền Amaranthaceae
|
Các bện gan thận (tốt hơn mào gà đỏ và trắng)
|
11.
|
Náng hoa trắng
|
Náng hoa trắng
|
Crinum asiaticum L.
|
Họ Thủy tiên Amarylidaceae
|
Lá bó gẫy xương, hơ nóng bó sai khớp
|
12.
|
Xoài
|
Phum liok
|
Mangifera indica L.
|
Họ Đào lộn hột Anacardiaceae
|
Lá đun chữa ngứa, ghẻ
|
13.
|
Dền
|
Dền
|
Xylopia vielana Pierre
|
Họ rau dền Amaranthaceae
|
Củ (rễ) bổ gan
|
14.
|
Na
Mãng cầu ta
|
Phunh pađếw
|
Annona squamosa L.
|
Họ Na Annonaceae
|
Hạt diệt chấy
Lá chữa sốt rét
|
15.
|
Rau má
|
Rau má
|
Centella asiatica (L.) Urban
|
Họ Hoa tán Apiaceae
|
Thuốc hạ nhiệt, thanh nhiệt
|
16.
|
Rau mùi
|
Ngò mùi
|
Coriadrum sativum L.
|
Họ Hoa tán Apiaceae
|
Chữa cảm cúm, rễ chữa thận
|
17.
|
Ba gạc
|
Ba gạc
|
Rawvolfia verticillata (Lour.) Baill
|
Họ Trúc đào Apocynaceae
|
Cả cây chữa đau xương khớp
|
18.
|
Dừa cạn
|
Phunh li u tanưh
|
Catharanthus roseus (L.) G. Don
|
Họ Trúc đào Apocynaceae
|
Thân lá đái đục, bệnh ngoài da
Đái đường
|
19.
|
ớt làn lá nhỏ
|
Phun mrek hala sit
|
Tabernaemontana pallida Pierre ex Pit
|
Họ Trúc đào Apocynaceae
|
Vỏ chữa tê thấp, thân chưã đau xương
|
20.
|
Mức hoa trắng
|
Mức hoa trắng
|
Holarrhena antidysenterica A.D.C.
|
Họ Trúc đào Apocynaceae
|
Vỏ kiết lỵ
|
21.
|
Sữa
|
Sữa
|
Alstonia scholaris (L.) R.Br.
|
Họ Trúc đào Apocynaceae
|
Vỏ chữa thấp khớp, đau khớp
|
22.
|
Bán hạ, Củ chóc
|
Bán hạ, củ chóc
|
Typhonium trilobatum (L.) Schott.
|
Họ Ráy Araceae
|
Củ sắc chữa ho, đày bụng, sôi bụng
|
23.
|
Ráy gai/ “nam bán hạ”
|
Ráy gai/ “nam bán hạ”
|
Lasia spinosa (L.) Thw.
|
Họ Ráy Araceae
|
Phù, thận (không dùng lá)
|
24.
|
Ráy leo lá rách
|
Ráy leo lá rách
|
Raphidophora decursiva (Roxb.) Schott.
|
Họ Ráy Araceae
|
Thân chữa đau lưng, bó gẫy xương (ít)
|
25.
|
Thạch xương bồ
|
Thạch xương bồ
|
Acorus gramineus Soland.
|
Họ Ráy Araceae
|
Rễ (nếu thiếu dùng cả cây) chữa thận
|
26.
|
Thiên niên kiện
|
Thiên niên kiện
|
Homalomena occulta (Lour.) Schott.
|
Họ Ráy Araceae
|
Đau lưng, thận, phong thấp
|
27.
|
Đơn châu chấu
|
Đơn châu chấu
|
Aralia armata (Wall.ex G. Don.) Seem.
|
Họ Ngũ da bì Araliaceae
|
Phong tháp, đau đầu
|
28.
|
Đu đủ
|
Phunh li hong
|
Carica papaya
|
Họ Đu đủ Cariceae
|
Vỏ và thân làm thuôc bổ, chữa đau lưng, đau thận; quả lợi sữa
|
29.
|
Chân chim
|
Takei chim
|
Schefflera heptaphylla (L.) Prodin
|
Họ Ngũ da bì Araliaceae
|
đắp khớp đau,
|
30.
|
Chân chim
|
Chân chim
|
Schefflera sp.
|
Họ Ngũ da bì Araliaceae
|
uống chữa khớp
|
31.
|
Ngũ gia bì gai
|
Phen lan kì rồi
|
Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr.
|
Araliaceae
|
Bổ, phụ nữ gầy còm sau khi đẻ
|
32.
|
Thông thảo
|
Phunh (dràng) nhràng
|
Tetrapanax papyriferus (Hook.) K. Koch
|
Họ Ngũ da bì Araliaceae
|
Lợi tiểu, máu huyết ứ, đau lưng
|
33.
|
Cau
|
Nưng
|
Areca catechu L.
|
Họ Ngũ da bì Arecaceae
|
Quả chữa kiết lỵ, rễ chữa ho, thận yếu
|
34.
|
Cau rừng
|
Phunh nưng clài
|
Pinanga baviensis O. Becc
|
Họ Cau Arecaceae
|
Kiét lỵ, đường ruột
|
35.
|
Bông tai
|
Bông tai
|
Asclepias curassavica L.
|
Họ Thiên lý Asclepiadaceae
|
Đau nhức xương
|
36.
|
Hà thủ ô trắng
|
Hà thủ ô trắng
|
Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
|
Họ Thiên lý Asclepiadaceae
|
Đau xương, bổ, chữa thiếu máu
|
37.
|
Dây đồng tiền
|
Harơk pọh chàliềng prong
|
Dischidia nummularia R.Br.
|
Họ Thiên lý Aslepiadaceae
|
Thận, đái đục
|
38.
|
Hoàng tinh hoa trắng
|
Phunh hala kìnhàng
|
Disporopsis longifolia Craib.
|
Họ Thiên lý Asparagaceae
|
Bổ, nấu thục thay sinh địa
|
39.
|
Mạch môn
|
Mạch môn
|
Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker.-Gawl.
|
Họ Thiên lý Asparagaceae
|
Bổ, chữa gày còm
|
40.
|
Thiên môn
|
Tóc tiên phunh pọh pì
|
Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.
|
Họ Thiên lý Asparagaceae
|
Thuốc bổ, chữa suy nhược; sốt, lợi tiểu tiện
|
41.
|
Đại bi
|
Đại bi
|
Blumea balsamifera (L.) DC.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Cảm cúm
|
42.
|
Bồ công anh
|
Bồ công anh
|
Lactuca indica L.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Mụn nhọt, ngứa
|
43.
|
Bầu đất
|
Bầu đất
|
Gynura sarmentosa DC.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Lành vết chém
|
44.
|
Cây cứt lợn
|
Phunh eh pùi
|
Ageratum conyzoides L. Asteraceae
|
Họ cúc Asteraceae
|
Cảm, viêm họng, chảy nước mũi; viêm xoang
|
45.
|
Cỏ lào
|
Cỏ lào
|
Eupatorium odoratum L.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Cầm máu
|
46.
|
Cỏ tai hùm
|
Cỏ tai hùm
|
Conyza canadensis (L.) Cronq.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Chữa thận, đái đục
|
47.
|
Chỉ thiên
|
Chỉ thiên
|
Elephantopus scaber L.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Lá giã+muối+nước vo gạo đắp chữa tắc tia sữa
|
48.
|
Cúc hoa vàng
|
Cúc hoa vàng
|
Chrysanthemum indicum L.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Uống cho sáng mắt, bổ gan
|
49.
|
Cúc tần
|
Cúc tần
|
Pluchea indica (L.) Less.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Cảm cúm, đau dây thần kinh
|
50.
|
Hy thiêm
|
Hy thiêm
|
Siegesbeckia orientalis L.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Điều kinh
|
51.
|
Ké đầu ngựa
|
Phunh kok theh
|
Xanthium strumarium L.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Điều kinh, hậu sản, mỏi lưng
|
52.
|
Ngải cứu
|
Thuốc cứu
|
Artemisia vulgaris L.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Cảm cúm, đau bụng do lạnh; an thai; điều kinh
|
53.
|
Nhọ nồi
|
Harơk tằng
|
Eclipta prostrata L.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Giảm sốt, cầm máu; rong kinh
|
54.
|
Thanh hao hoa vàng
|
Thanh hao hoa vàng
|
Artemisia annua L.
|
Họ cúc Asteraceae
|
Mới dùng gần đây chữa cảm cúm
|
55.
|
Xương sông
|
Xương sông
|
Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce
|
Họ cúc Asteraceae
|
Cả cây chữa đau xương; thấp khớp
|
56.
|
Mồng tơi
|
Nhjăm lăng
|
Basella rubra L.
|
Basellaceae
|
Lá tươi chữa bỏng lửa; giải nhiệt
|
57.
|
Bát giác liên
|
Bát giác liên
|
Podophyllum tonkinense Gagnep.
|
Họ Mồng tơi Berberidaceae
|
Chữa đường ruột, phong thấp
|
58.
|
Núc nác
|
Núc nác
|
Oroxylum indicum (L.) Vent.
|
Họ Núc nác Bignoniaceae
|
Chữa đường ruột, phong thấp
|
59.
|
Gạo
|
Gạo
|
Bombax ceiba L.
|
Họ Gạo Bombacaceae
|
Vỏ bó gãy xương
|
60.
|
Đảng sâm
|
Đảng sâm
|
Codonopsis javanica (Blume) Hook.f.
|
Họ Hoa chuông Campanulaceae
|
Bổ, chữa suy nhược
|
61.
|
Trứng cuốc
|
Poh nứk wăk
|
Stixis elongata Pierre
|
Họ Màn màn Capparaceae
|
Thân sắc chữa tre em đi ỉa phân xanh
|
62.
|
Kim ngân
|
Kim ngân
|
Lonicera japonica Thunb.
|
Họ Kim ngân Caprifoliaceae
|
Hoa chữa phong thấp, ngưá
|
63.
|
Quả giun
|
Quả giun
|
Quisqualis indica L.
|
Họ Dầu giun Chenopodiaceae
|
Tẩy giun (ít dùng)
|
64.
|
Khoai lang
|
Phun pầy
|
Impomea batatas (L.) Lamk.
|
Họ Khoai lang Comvolvulaceae
|
Củ chữa cảm, dây chữa táo bón
|
65.
|
Khế rừng
|
Khế rừng
|
Rourea minor (Gaertn.) Leenh.
|
Họ dây khế Connaraceae
|
Cành sắc chữa mỏi lưng, chân tay yếu
|
66.
|
Bìm bìm biếc
|
Bìm bìm biếc
|
Pharbitis nil (L.) Choisy
|
Họ Khoai lang Convolvulaceae
|
Dây chữa đau xương
|
67.
|
Bạc thau
|
Phunh tà rặh
|
Argyreia acuta L.
|
Họ Khoai lang Convolvulaceae
|
Bó gãy xương
|
68.
|
Rau muống
|
Nhjăm pônh tathí
|
Impomoea reptans (L.) Poir.
|
Họ Khoai lang Convolvulaceae
|
Chữa táo bón (uống sống)
|
69.
|
Mía dò
|
Mía dò
|
Costus speciosus Smith.
|
Họ Mía dò Costaceae
|
Đau lưng, phong thấp
|
70.
|
Bí ngô
|
Poh plôi
|
Cucurbita moschata Duch. ex Poiret
|
Họ Bầu bí Cucurbitaceae
|
Hạt tươi ăn diệt giun
|
71.
|
Gấc
|
Gấc
|
Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng
|
Họ Bầu bí Cucurbitaceae
|
Rễ chữa nội thương, bệnh thận
|
72.
|
Mướp
|
Poh mơp
|
Luffa cylindrica (L.) M.J.Roem.
|
Họ Bầu bí Cucurbitaceae
|
Lá chữa trẻ em có rôm, lá đốt răcvs mụn nhọt lâu lành
|
73.
|
Qua lâu
|
Qua lâu
|
Trichosanthes kirilowi Maxim
|
Họ Bầu bí Cucurbitaceae
|
Rễ chữa đau xương, đễ gây sảy thai
|
74.
|
Cỏ ba cạnh
|
Cỏ ba cạnh
|
Scleria poaeformis Retz.
|
Họ Cói Cyperaceae
|
điều kinh
|
75.
|
Củ gấu
|
Harơk kiruặk
|
Cyperus rotundus L.
|
Họ Cói Cyperaceae
|
Củ chữa kinh nguyệt không đều; thống kinh
|
76.
|
Dây chiều
|
Phunh klài đik pui
|
Tetracera scandens (L.) Merr.
|
Họ Sổ Dilleniaceae
|
Đau lưng, chữa gan vàng da
Cầm máu, rong huyết
|
77.
|
Củ mài
|
Củ mài
|
Dioscorea persimilis Prain et Burkill
|
Họ Củ Nâu Dioscoreaceae
|
ăn cho bổ, chữa gày còm
|
78.
|
Huyết dụ
|
Huyết dụ
|
Cordyline terminalis Kunth.
|
Họ Huyết dụ Asteliaceae
|
Chữa bệnh phụ nữ ra khí hư
|
79.
|
Huyết giác
|
Chák mao
|
Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep.
|
Họ Bồng bồng Dracaenaceae
|
Bổ cho phụ nữ, chữa bệnh nam giới yếu sinh dục
|
80.
|
Hồng
|
Hồng
|
Diospiros kaki L.f.
|
Họ Thị Ebenaceae
|
Quả chữa đi ỉa
|
81.
|
Dây hương (dây bò khai)
|
Dây hương (dây bò khai)
|
Erythropalum scandens Blume
|
Họ dương Đào Olacaceae
|
Rau ăn. Chữa bí đái, đái đục
|
82.
|
Đỗ trọng
|
Đỗ trọng
|
Eucomia ulmoides Oliv.
|
Họ Dỗ trọng Eucommiaceae
|
Chữa đau lưng, di mộng tinh
|
83.
|
Bồ cu vẽ
|
Bồ cu vẽ
|
Breynia fructicosa (L.) Hook.f.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Lá nhai đắp rắn cắn. Không chưa được rắn hổ mang.
|
84.
|
Bùng bục
|
Bùng bục
|
Mallotus apelta (Lour.) Muell.-Arg.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Lá đun tắm mụn nhọt, sắc đặc bôi cho tan mụn mới sưng.
|
85.
|
Bòn bọt
|
Bòn bọt
|
Glochidion eriocarpum Champ.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Cành lá chữa thận, phù cả người.
|
86.
|
Cây nổ
|
Cây nổ
|
Securinega virosa (Willd.) Pax.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Quả làm thuốc xổ, lá chữa rắn cắn
|
87.
|
Cỏ sữa lá nhỏ
|
Ha rớk éh thay la prông
|
Euphorbia thymifolia L.
|
E Họ Thầu dầu uphorbiaceae
|
Chữa đường ruột; lỵ ra máu
|
88.
|
Cỏ sữa lá lớn
|
Harơk Ehthay hala prong
|
Euphorbia indica Lamk.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Chữa đường ruột
|
89.
|
Chó đẻ
|
Chó đẻ răng cưa
|
Phyllanthus urinaria L.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Chữa gan
Thông tiểu, lợi sữa.
|
90.
|
Diệp hạ châu
|
Diệp hạ châu
|
Phyllanthus urinaria L.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
viêm lợi, cam trẻ em, kiết lỵ, loét chân răng, gan
|
91.
|
Dầu Lai
|
Tăm ngưnlo pathí
|
Aleurites moluccana (L.) Willd.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Lá chưa hen (nay ít dùng)
|
92.
|
Me rừng
|
Phunh minh klài
|
Phyllanthus emblica L.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Vỏ chữa đường ruột
|
93.
|
Nhội
|
Nhội
|
Bischofia javanica Blume
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Lá chữa ghẻ lở
|
94.
|
Rau ngót
|
Nhjiăm pa chjăk
|
Sauropus androgynus (L.) Merr.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Chữa sót rau (nhau), tưa lưỡi
|
95.
|
Thầu dầu tía
|
Tâmngưnlo thang
|
Ricinus communis L.
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Chữa trĩ, sa dạ con
|
96.
|
Đậu ván trắng
|
Phunh pọh pài
|
Dolichos lablab L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Dây chữa thận, lá chữa hóc xương; hạt chữa xích bạch đới.
|
97.
|
Bàm bàm
|
Khau mác bàm
|
Entada phaseoloides (L.) Meer.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Quả chữa bệnh gan
|
98.
|
Bồ kết
|
Phunh pọh tô (pao kó)
|
Gleditsia fera (Lour.) Merr.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Gai chữa thận, mụn nhọt không vỡ; bí đái; đầy hơi
|
99.
|
Cam thảo dây
|
Harếk kừnh
|
Abrus precatorius L. Fabaceae
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Chữa thận
Đau đầu
|
100.
|
Củ đậu
|
Củ đậu
|
Pachyrhizus erosus (L.) Urb.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Hạt chữa ghẻ, chấy
|
101.
|
Dây mật
|
Dây mật
|
Derris elliptica (Roxb.) Benth
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Chữa ngoài da, độc nay ít dùng
|
102.
|
Hoè
|
Hoè
|
Sophora japonica L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Dùng như người kinh hạ huyết áp
|
103.
|
Keo dậu
|
Thănk ka krẹp
|
Leucaena glauca Benth.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
|
104.
|
Khổ sâm
|
Khổ sâm
|
Sophora flavescens Ait.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
đường ruột
|
105.
|
Sắn dây
|
Sắn dây
|
Pueraria lobata (Willd.) Ohwi
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Chữa ngộ độc
|
106.
|
Tô mộc
|
Phunh pang
|
Caesalpinia sappan L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Gỗ sắc chữa nội thương
|
107.
|
Thàn mát
|
Thàn mát
|
Millettia ichthyochtona Drake
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Hạt chưa ghẻ, viêm da
|
108.
|
Thảo quyết minh
|
Thao quyet minh
|
Cassia tora L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Thanh nhiệt
|
109.
|
Thóc lép lá dài
|
Thóc lép lá dài
|
Desmodium triquetrum (L.) Ohashi
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Lợi tiểu, sỏi thận
|
110.
|
Vông nem
|
Hala phunh tạo
|
Erythrina variegata L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Lá an thần
|
111.
|
Vuốt hùm
|
Phunh pìngù rung
|
Caesalpinia minax Hance
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Tê bại, bán thân bất toại, đau khớp
|
112.
|
Xấu hổ
|
Phunh mưlâu
|
Mimosa pudica L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Rễ chữa loạn nhịp tim
|
113.
|
Kê huyết đằng
|
Harêk kìrah (Harék kumo)
|
Millettia reliculata Benth)
|
Họ Đậu Fabaceae (theo mẫu hiện có)
|
Thuốc bổ máu, trị thiếu máu.
|
114.
|
Gắm
|
Gắm
|
Gnetum montanum Markgr.
|
Họ dây Gắm Gnetaceae
|
Tiêu viêm, tẩy độc
|
115.
|
Sau sau
|
Sau sau
|
Liquidambar formosana Hance
|
Họ Sau sau Altingiaceae
|
Rễ chữa phong thấp
|
116.
|
Hoa hiên
|
Hoa hiên
|
Hemerocalis fulva L.
|
Họ Hoa hiên Hemerocallidaceae
|
Bổ, thuo6c cho phụ nữ mới sinh.
|
117.
|
Dây chẽ ba
|
Dây chẽ ba
|
Illigera rhodantha Hance
|
Họ Hoa hiên Hernandiaceae
|
Thân chữa đau xương, giải nhiệt
|
118.
|
Mộc thông ta
|
Mộc thông ta
|
Iodes ovalis Blume
|
Họ Mộc Thông Icacinaceae
|
Lợi tiểu
|
119.
|
Bạc hà
|
Bạc hà
|
Mentha arvensis L.
|
Họ hoa môi Lamiaceae
|
Chữa cảm cúm, đau bụng đi ỉa
|
120.
|
Kinh giới
|
Phunh éh theh
|
Elscholtzia ciliata (Thunb.) Hyland
|
Họ hoa môi Lamiaceae
|
Cảm, thân chữa đau ống chân
Chảy máu cam, đau đầu.
|
121.
|
Tía tô
|
Tía tô
|
Perilla fructescens (L.) Britton
|
Họ hoa môi Lamiaceae
|
Cảm cúm, rễ chữa động thai
|
122.
|
ích mẫu
|
ích mẫu
|
Loenurus artemisia (Lour.)S.Y.Hu
|
Họ hoa môi Lamiaceae
|
Điều kinh
Phụ nữ rong huyết sau khi sinh.
|
123.
|
Bời lời nhớt
|
Bời lời nhớt
|
Litsea glutinosa (Lour.) C.B.Rob.
|
Họ Long não Lauraceae
|
Lá chữa dị ứng, tắm ghẻ
|
124.
|
Long não
|
Long não
|
Cinamomum camphora (L.) Presl
|
Họ Long não Lauraceae
|
Lá chữa cảm cúm
|
125.
|
Màng tang
|
Màng tang
|
Litsea cubeba (Lour.) Pers.
|
Họ Long não Lauraceae
|
Lá tắm ghẻ, vỏ uống chữa say.
|
126.
|
Quế
|
Oân chiên
|
Cinnamomum cassia Blume
|
Lauraceae
|
Cảm lạnh; đau lưng, sưng khớp
|
127.
|
Tam tầng
|
Tam tầng
|
Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.
|
Họ Long não Lauraceae
|
Cảm cúm, đau người
|
128.
|
Gối hạc
|
Gối hạc
|
Leea rubra Blume
|
Họ Gối hạc Leeaceae
|
Chữa đau xương
|
129.
|
Bách hợp
|
Bách hợp
|
Lilium brownii F.E.Brow
|
Họ Hành Liliaceae
|
Chữa đau gáy, mệt mỏi
|
130.
|
Hành
|
Hành
|
Allium fistulosum L.
|
Họ Hành Liliaceae
|
Cảm cúm
|
131.
|
Hẹ
|
Hẹ
|
Allium tuberosum Rottl. ex Spreng
|
Họ Hành Liliaceae
|
Cảm cúm
|
132.
|
Tỏi
|
Tỏi
|
Allium sativum L.
|
Họ Hành Liliaceae
|
Cảm, chảy nước mũi
|
133.
|
Đơn rau má
|
Đơn rau má
|
Pratia begonifolia (Wall.) Lindl.
|
Họ hoa chuông Campanulacace
|
Hạ sốt, đau người
|
134.
|
Cối xay
|
Phunh pơ
|
Abutilon indicum (L.) Sweet
|
Họ Bông Malvaceae
|
Sa dạ con, điều kinh; tán phong tai điếc.
|
135.
|
Dâm bụt
|
Dâm bụt
|
Hibiscus rosa-sinensis L.
|
Họ Bông Malvaceae
|
Lá + muối đắp cho vỡ mụn.
|
136.
|
Ké hoa đào
|
Ké hoa đào
|
Urena lobata L.
|
Họ Bông Malvaceae
|
Chữa bệnh phụ nữ
|
137.
|
Vông vang
|
Cây dấm
|
Abelmoschus moschatus (L.) Medic.
|
Họ Bông Malvaceae
|
Vỏ rễ chữa thận
Trấn kinh
Thông tiểu, di tinh.
|
138.
|
Bình vôi
|
Pọ prai
|
Stephania sp.
|
Menispermaceae
|
|
139.
|
Dây đau xương
|
Harớk đàn
|
Tinospora sinensis (Lour.) Merr.
|
Họ Tiết dê Menispermaceae
|
khớp, bó gãy xương, mụn nhọt
|
140.
|
Hoàng đằng
|
Harêk nhik
|
Fibraurea spp.
|
Họ Tiết dê Menispermaceae
|
Bổ, đường ruột, phong thấp
|
141.
|
Lõi tiền
|
Lõi tiền
|
Stephania longa Lour.
|
Họ Tiết dê Menispermaceae
|
Cả cây chữa thấp, đau người
|
142.
|
Tiết dê
|
Tiết dê
|
Cissampelo spareira L.
|
Họ Tiết dê Menispermaceae
|
Chữa dạ dày
|
143.
|
Dâu tằm
|
Dâu tằm
|
Morus acidosa Griff.
|
Họ Dâu Moraceae
|
Lợi tiểu, băng huyết, sốt.
|
144.
|
Dướng
|
Pắc sa
|
Broussonetia papyrifera (L.) L’Herit. ex Vent.
|
Họ Dâu Moraceae
|
Cả cây chữa đau xương
|
145.
|
Mỏ quạ
|
Phunh pọ tẻo
|
Maclura cochinchinensis (Luor.) Corner
|
Họ Dâu Moraceae
|
Đau xương khớp
Chấn thương máu, ứ tụ.
|
146.
|
Mít
|
Phunh mịt
|
Artocarpus heterophyllus Lamk.
|
Họ Dâu Moraceae
|
Lá xông chữa cảm
|
147.
|
Ngái
|
Ngái
|
Ficus hispida L.f.
|
Họ Dâu Moraceae
|
Quả chữa thận
|
148.
|
Ruối
(duối)
|
Phunh khùa
|
Streblus asper Lour.
|
Họ Dâu Moraceae
|
Lá chữa cảm
Rễ sạn thạn; thông tiểu.
|
149.
|
Trâu cổ
|
Trâu cổ
|
Ficus pumila L.
|
Họ Dâu Moraceae
|
Cả cây chữa thận
|
150.
|
Chuối rừng
|
Phunh tay clài
|
Musa uranoscopos Lour.
|
Họ Chuối Musaceae
|
hoa+lá bồ công anh đun uống chữa gút
|
151.
|
Chua ngút
|
Chua ngút
|
Embelia laeta (L.) Mez.
|
Họ Đơn nem Myrsinaceae
|
Vỏ và quả xanh chữa đường ruột
|
152.
|
Chua me đất hoa vàng
|
Chua me đất hoa vàng
|
Oxalis corniculata L.
|
Họ Chua me đất Oxalidaceae
|
Sắc chữa lỵ, bôi chữa trẻ em tưa lưỡi
|
153.
|
Chua me lá me
|
Chua me lá me
|
Oxalis sénitica L. Biophytum sénitivum (L.) D C.
|
Họ Chua me đất Oxalidaceae
|
Sắc chữa lỵ,
|
154.
|
Khế
|
Khế
|
Averrhoa carambola L.
|
Họ Chua me đất Oxalidaceae
|
Lá chữa dị ứng sơn
|
155.
|
Dứa dại
|
Phunh chakhek klài
|
Padanus tonkinensis Mart
|
Họ Dứa dại Pandanaceae
|
Chữa thận, gan
Thông tiểu
Trĩ nội
|
156.
|
Đu đủ
|
Phunh hong
|
Carica papaya L. Papayaceae
|
Họ Dứa dại Panpayaceae
|
Vỏ sao uống chữa dị ứng
|
157.
|
Lục lạc
|
Lục lạc
|
Crotalaria mucronata Desv.
|
Họ Đậu Fabaaceae
|
Lá bó gẫy xương, cả cây chữa nội thương.
|
158.
|
Dây lạc tiên
|
Harếh bao
|
Passiflora edulis Sims
|
Họ Lạc tiên Passifloraceae
|
An thần hồi hộp, mất ngủ
|
159.
|
Lạc tiên quả, Chanh dây
|
Poh phunh bao
|
Passiflora foetida L.
|
Họ Lạc tiên Passifloraceae
|
An thần
|
160.
|
Hồ tiêu
|
Hồ tiêu
|
Piper nigrum L.
|
Họ Hồ tiêu Piperaceae
|
Đi ỉa, cảm lạnh, phụ nữ mới sinh
|
161.
|
Lá lốt
|
Phunh patụk loáh
|
Piper lolot C. CD.
|
Họ Hồ tiêu Piperaceae
|
Chữa cảm cúm
Phóng tê thấp
|
162.
|
Mã đề
|
Mã đề
|
Plantago major L.
|
Họ Mã đề Plantaginaceae
|
Chữa thận, phù, bíi đái
|
163.
|
Bạch hoa xà
|
Bạch hoa xà
|
Plumbago zeylanica L.
|
Họ Đuôi công Plumbaginaceae
|
Điều kinh
|
164.
|
Cỏ lá tre
|
Harơk la crưm
|
Lophatherum gracile Brongn.
|
Họ Lúa Poaceae
|
Đun xông chữa cảm lạnh. Thân sắc chữa thận
|
165.
|
Cỏ may
|
Châm chú
|
Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.
|
Họ Lúa Poaceae
|
Rễ chữa thận
Trị gan, da mặt vàng
|
166.
|
Cỏ mần trầu
|
Ha rớk chài
|
Eleusine indica (L.) Gaertn.f.
|
Họ Lúa Poaceae
|
Chữa gan thận, sởi, sốt, cao HA
|
167.
|
Cỏ tranh
|
Phunh Khàlan
|
Imperata cylindrica (L.) Beauv.
|
Họ Lúa Poaceae
|
Rễ chữa thận
Lợi tiểu
Giải nhiệt.
|
168.
|
Sả
|
Phunh plăng
|
Cymbopogon spp
|
Họ Lúa Poaceae
|
Chữa cảm
|
169.
|
Ý dĩ
|
Ý dĩ
|
Coix lacryma- jobi L.
|
Họ Lúa Poaceae
|
Bổ
|
170.
|
Cốt khí củ
|
Cốt khí củ
|
Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc.
|
Họ rau răm Polygonaceae
|
Rễ ngâm bóp cho tan máu, sai khớp
|
171.
|
Hà thủ ô đỏ
|
Hà thủ ô đỏ
|
Polygonum multiflorum Thunb.
|
Họ rau răm Polygonaceae
|
Mệt mỏi, bổ người già
|
172.
|
Nghể răm
|
Nghể răm
|
Polygonum hydropiper L.
|
Họ rau răm Polygonaceae
|
Sắc chữa đau người, cảm
|
173.
|
Rau răm
|
Rau răm
|
Polygonum odoratum Lour.
|
Họ rau răm Polygonaceae
|
Chữa cảm cúm, điều kinh
|
174.
|
Rau sam
|
Nhajăm palồn
|
Portulaca oleracea L.
|
Họ rau sam Portulacaceae
|
Chữa kiết lỵ
Trị mụn nhọt
|
175.
|
Ô đầu
|
Ô đầu
|
Aconitum fortunei Hemsl.
|
Họ Hoàng Liên Ranunculaceae
|
Phong thấp
|
176.
|
Dây đòn gánh
|
Dây đòn gánh
|
Gouania leptostachya DC.
|
Họ Táo ta Rhamnaceae
|
Ngâm rượu
chữa nội thương.
|
177.
|
Táo dại
|
Poh mưtành klài
|
Ziziphus oxnoplia Mill.
|
Họ Táo ta Rhamnaceae
|
Lá chữa phù, bệnh thận
|
178.
|
Táo ta
|
Poh mưtành thang
|
Ziziphus mauritiana Lamk.
|
Họ Táo ta Rhamnaceae
|
Lá tiêu phù thũng
|
179.
|
Đùm đũm
|
Đùm đũm
|
Rubus alceaefolia Poir.
|
Họ Hoa hồng Rosaceae
|
Lá uống cho tiêu, rễ chữa bệnh tim
|
180.
|
Dâu tây
|
Dâu tây
|
Ampelopsis heterophylla Sieb. et Zucc.
|
Họ Hoa hồng Rosaceae
|
Chữa đường ruột
|
181.
|
Kim anh
|
Kim anh
|
Rosa laevigata Michx
|
Họ Hoa hồng Rosaceae
|
Rễ chữa thận
|
182.
|
Ba kích
|
Ba kích
|
Morinda officinalis How
|
Họ Cà phê Rubiaceae
|
Bổ dương, chữa thận, đau xương
|
183.
|
Bướm bạc (cây)
|
Bướm bạc (cây)
|
Mussaenda sp.
|
Họ Hoa hồng Rubiaceae
|
Đau khớp, đau xương, thần kinh toạ
|
184.
|
Dạ cẩm
|
Dạ cẩm
|
Hedyotis capitellata Wall. ex G.Don
|
Họ Hoa hồng Rubiaceae
|
Thân rễ chữa thận
Lá chữa đau bao tử.
|
185.
|
Dọt sành, thanh táo rừng
|
Táo chua rừng
|
Pavetta indica L.
|
Họ Hoa hồng Rubiaceae
|
Cành lá chữa đau đầu, choáng váng.
|
186.
|
Mơ lông dại
|
Phunh hala prụk
|
Paederia sp.
|
Họ Hoa hồng Rubiaceae
|
Kiết lỵ, dây chữa đau xương.
|
187.
|
Bướm bạc (dây)
|
Bướm bạc (dây)
|
|
Họ Hoa hồng Rubiaceaee
|
Chữa các bệnh thận, tiết liệu, đái đỏ-đục
|
188.
|
Bưởi
|
Bưởi
|
Citrus gradis (L.) Osbeck
|
Họ Cam Rutaceae
|
Xông chữa cảm, vỏ xát lên đầu cho mọc tóc.
|
189.
|
Cơm rượu
|
Cơm rượu
|
Glycosmis pentaphylla Correa
|
Họ Cam Rutaceae
|
Tắm chữa bệnh ngoài da, sắc lá uống dễ tiêu, gỗ đun uống khoẻ gân.
|
190.
|
Chanh
|
Chanh
|
Citrus limonia Osbeck
|
Họ Cam Rutaceae
|
Lá xông cảm, rễ chữa gan, ho gió
|
191.
|
Dâm hôi
|
Dâm hôi
|
Clausena excavata Burm.f
|
Họ Cam Rutaceae
|
Lá chữa cảm
Chữa tiêu hóa.
|
192.
|
Quýt
|
Quýt
|
Citrus reticulata Blanco
|
Họ Cam Rutaceae
|
Hạt chữa khí hư
|
193.
|
Xuyên tiêu
|
Xuyên tiêu
|
Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC.
|
Họ Cam Rutaceae
|
Chữa cảm lạnh
|
194.
|
Nhãn
|
Nhãn
|
Dimocarpus longan Lour.
|
Họ Bồ hòn Sapindaceae
|
Hạ sốt chữa sâu quảng, mụn
|
195.
|
Tầm phỏng
|
Tầm phỏng
|
Cardiospermum halicacabum L.
|
Họ Bồ hòn Sapindaceae
|
|
196.
|
Diếp cá
|
Diếp cá
|
Houttuynia cordata Thunb.
|
Họ Lá dấp Saururaceae
|
Giảm sốt
|
197.
|
Rau má nước
|
Rau má nước
|
Gymnotheca involucrata Péi
|
Họ Lá dấp Saururaceae
|
Giảm sốt, ho
|
198.
|
Na rừng
|
Đên clài
|
Kadsura roxburghiana Arn.
|
Họ Ngũ vị Schisandraceae
|
Cành lá đun chữa bệnh gan
|
199.
|
Cam thảo đất
|
Phunh kùnh tanưh
|
Scoparia dulsis L.
|
Họ Hoa Mõm chó Scrophulariaceae
|
Chữa viêm thận, đái đục, cảm sốt.
|
200.
|
Cỏ lữ đồng
|
Cỏ lữ đồng
|
Lindernia ruellioides (Colsm.) Pennell.
|
Họ Hoa Mõm chó Scrophulariaceae
|
dị ứng
|
201.
|
Thổ phục linh
|
Pọh Ku kun
|
Smilax glabra Roxb.
|
Họ Kim cang Smilacaceae
|
Chữa bệnh thận, đau xương khớp
|
202.
|
Câu kỷ
|
Câu kỷ
|
Lycium chinense Mill
|
Họ cà Solanaceae
|
Bổ dương, chữa phong thấp
|
203.
|
Cà độc dược
|
Phunh tunh
|
Datura metel L.
|
Họ cà Solanaceae
|
Lá chữa hen
Hạt chữa sâu răng.
|
204.
|
Cà dại hoa trắng
|
Cà dại hoa trắng
|
Solanum torvum Swartz.
|
Họ cà Solanaceae
|
Cành lá sắc chữa đau gan.
|
205.
|
Cà dại hoa tím
|
Pọh trông an
|
Solanum indicum L.
|
Họ cà Solanaceae
|
Cả cây sắc chữa đau gan vàng da. Hạt chữa sâu răng.
|
206.
|
Cà gai leo
|
Cà gai leo
|
Solanum procumbens Lour.
|
Họ cà Solanaceae
|
Cả cây sao vàng chữa thận
|
207.
|
Chanh
|
Chanh
|
Solanum spiral Roxb.
|
Họ cà Solanaceae
|
Cành lá chữa đầy hơi, không tiêu
|
208.
|
ớt cay
|
Phunh mrek
|
Capsicum fructescens L.
|
Họ cà Solanaceae
|
Lá tươi chữa rắn cắn
|
209.
|
Thuốc lá
|
Phunh kao
|
Nicotiana tabacum L.
|
Họ cà Solanaceae
|
Nước chữac ghẻ, hắc lào, nay không dùng
|
210.
|
Bách bộ
|
Bách bộ
|
Stemona tuberosa Lour.
|
Họ Bách bộ Stemonaceae
|
Độc, củ tảy giun, giã tươi diệt ruồi
|
211.
|
Trôm
|
Phunh plôm
|
Sterculia foetida L.
|
Họ Trôm Sterculiaceae
|
Gỗ sắc chữa vết đánh cho tan máu. Giải nhiệt, kiết lỵ.
|
212.
|
Bồ đề
|
Bồ đề
|
Styrax tonkinensis Pierre
|
Họ Bồ đề Styraceae
|
Chữa đau bụng, đau dây thần kinh
|
213.
|
Hồi đầu thảo
|
Vùi dầu
|
Tacca plantaginea (Hance) Drenth
|
Họ Râu hùm Taccaceae
|
Chữa cảm sốt, đi ỉa, mệt mỏi
|
214.
|
Râu hùm
|
Râu hùm
|
Tacca chantrieri Andr.
|
Họ Râu hùm Taccaceae
|
Chữa cảm sốt, đi ỉa, mệt mỏi
|
215.
|
Chè
|
Phunh che
|
Camellia sinensis (L.) O. Ktze
|
Họ Chè Theaceae
|
Sắc đặc chữa đi ỉa.
|
216.
|
Rau dớn
|
Rau dớn
|
Cyclosorus acuminatus (Houtt.) Nakai
|
Họ Rau dớn Thelypteridaceae
|
Rau ăn, giã lá tươi đắp chỗ rắn cắn.
|
217.
|
Cẩu tích
|
Cẩu tích
|
Cibotium barometz J.Sm.
|
Họ Cẩu tích Dicksoniaceae
|
Bổ phụ nữ, chữa thận, đau xương khớp, cầm máu.
|
218.
|
Gai
|
Gai
|
Boehmeria nivea (L.) Gaud.
|
Họ gai Urticaceae
|
Rễ chữa động thai, cầm máu
|
219.
|
Bạch đồng nữ
|
Ka pắk klài
|
Clerodendrum petasites (Lour.) Moore
|
Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae
|
Chữa kinh nguyệt không đều, máu trắng
|
220.
|
Bọ mẩy
|
Bọ mẩy
|
Clerodendrum cyrtophyllum Turcz
|
Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae
|
Cành lá chữa khí hư.
|
221.
|
Cỏ roi ngựa
|
Cỏ roi ngựa
|
Verbena officinalis L. Verbenaceae
|
Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae
|
Chữa thận, đái đục
|
222.
|
Mò mâm xôi
|
Mò mâm xôi
|
Clerodendrum philippinum Schauer
|
Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae
|
Bệnh phụ nữ (máu trắng, không đều)
|
223.
|
Xích đông nam
|
Xích đông nam
|
Clerodendrum japonicum (Thunb.) Sweet
|
Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae
|
huyết trắng
|
224.
|
Bông ổi
|
Pì ngù u
|
Lantana camara L
|
Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae.
|
Chữa tiêu chảy, đày bụng.
|
225.
|
Chè vằng
|
Phunh kọh chặk
|
Jasminum sub
|
Họ Nhài
Oleoceae
|
Điều hòa khí huyết.
Phụ nữ sau sinh.
|
226.
|
Dây chìa vôi
|
Dây chìa vôi
|
Cissus modeccoides Planch.
|
Họ Nho Vitaceae
|
Chữa đau xương, mỏi gối, tê thấp
|
227.
|
Dây quai bị
|
Dây quai bị
|
Tetrastigma strumarum Gagnep.
|
Họ Nho Vitaceae
|
Cành lá chữa sốt rét.
|
228.
|
Gừng gió
|
Gừng gió
|
Zingiber zerumbet (L.) Sm.
|
Họ Gừng Zingiberaceae
|
Chữa cảm lạnh
|
229.
|
Nga truật
|
Thah mo chụk
|
Curcuma zedoaria (Berg.) Roscoe
|
Họ Gừng Zingiberaceae
|
Đau dạ dày, củ tươi bó gẫy xương, nội thương
|
230.
|
Nghệ
|
Phunh nhik
|
Curcuma domestica Valet
|
Họ Gừng Zingiberaceae
|
Chữa vết thương lâu lành, đau dạ dày.
|
231.
|
Sa nhân
|
Sa nhân
|
Amomum vilosum
|
Họ Gừng Zingiberaceae
|
Rễ tẩy giun (nay ít dùng). Hạt chữa cảm lạnh, đau bụng.
|
232.
|
Sa nhân tím
|
Phunh plăng
|
Amomum longiligulare T.L.Wu
|
Họ Gừng Zingiberaceae
|
Hạt chữa cảm lạnh, đau bụng.
|
233.
|
Thảo quả
|
Thảo quả
|
Amomum aromaticum Roxb.
|
Họ Gừng Zingiberaceae
|
Quả chưa đi ỉa, cảm lạnh
|
234.
|
Quế vàng (sông pha)
|
Klài nhí
|
Croton crassifolius geiseler
|
Họ Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Sốt, viêm khớp, đau bụng.
|
235.
|
Bạch tứ long (nhất đốt tứ diệp
|
Phunh pát la
|
|
|
Rắn cắn, hút độc, mạch lương.
|
236.
|
đại hoa trắng (cây sứ)
|
cây sứ hoa trắng
|
Plummeria rubra L.var.acutifolia
|
Họ Trúc đào Apocynaceae
|
Bung gân, trật, trái khớp, phù thủng, sưng đầu gối.
|
237.
|
Cây bồng bồng
|
Phunh jia rắk
|
Calotropis gigabtea
|
Họ thiên lý Asclepiadaceae
|
Hen, suyển (người lớn)
|
238.
|
Cây gòn đực có gai
|
Phunh kòn no
|
Ceiba pentadra gaertn
|
Họ gạo Bombacaceae
|
Lậu, giang mai
|
239.
|
Xương khô (cành giao,
|
Hắch hô
|
Euphorbia tirucalli
|
Thầu dầu Euphorbiaceae
|
Đau răng, hút mụn nhọt.
|
240.
|
Cây gai mỏ qụa
|
Phunh nhjăm nhjo
|
Maclura cochinchinensis
|
Moraceae
|
Máu tụ ứ lâu năm do bị chấn thương
|
241.
|
Cây bồ quân
|
Phunh pakấu
|
|
|
Đau nhức khớp xương
|
242.
|
Mơ Tam thể
|
Phung soong
|
Paederia foetida
|
Họ cà phê Rubiaceae
|
Đau đầu kinh niên, phong ngứa ngoài da.
|
243.
|
Cây vối
|
Phunh kalai
|
Cleistoaly xoperculatus
|
Họ Sim Myrtaceae
|
Viêm đại tràng (mãn)
|
244.
|
Cà dái dê
|
Pọh trông klu pè
|
Solanum melongena
|
Họ Cà Solanaceae
|
Phù thủng, sưng vú, dị ứng.
|
245.
|
Cà rốt
|
Karôt
|
Daucus carota
|
Họ Hoa tán Apiaceae
|
Ỉa chảy trẻ, người lớn đau thắt ngực
|
246.
|
Chổi đực, ké hoa vàng
|
Phunh jia púk
|
Sida rhombifolia
|
Họ Bông Malvaceae
|
Sát trùng, vỡ nhanh mụn nhọt
|
247.
|
Chuối hột (đọt có nhựa)
|
Phunh tây thânh
|
Musa bulbistana colla
|
Họ Chuối Musaceae
|
Tai bị thối, có mủ, sạn thận.
|
248.
|
Chùm lé (gai ma)
|
Phunh pilẹh
|
Azima sarmwntosa
|
Họ Chùm lé Salvadoraceae
|
Sốt rét
|
249.
|
Củ gió đất
|
Mào tố đắk
|
Tinospora capillipes gagnep
|
Họ Nấm Menispermaceae
|
Bổ máu, phụ nữ sau khi sinh đẻ.
|
250.
|
Dừa nước
|
Châm pin
|
Nypa futicans wurmb
|
Họ Cau Arecaceae
|
Sốt lị ra máu, rắn cắn, bỏng
|
251.
|
Dứa, khóm, thơm
|
Phunh rồi pân
|
Ananas comosus L. merr
|
Họ dứa Brome liaceae
|
Đau khớp, thấp khớp.
|
252.
|
Hạ khô thảo
|
Hạ khô thảo
|
Prunella vulgaris L
|
Họ Hoa môi Lamiaceae
|
Giải nhiệt độc tử cung và âm đạo
|
253.
|
Hà thủ ô nam
|
Harếh bầnh
|
Polygonum multiflorum thubm
|
Họ Hà thủ ô Polygonaceae
|
Đen tóc trẻ em, bổ thận.
|
254.
|
Hoa thiên lý
|
Hoa thiên lý
|
Telosma cordata
|
Họ Thiên lý Asclepiadaceae
|
Sa dạ con (dưới sáu tháng)
|
255.
|
Hoàng kỳ nam
|
Phunh chjồng
|
Astragalus menbranaceus bunge
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Trị huyết áp cao, viêm thận mãn.
|
256.
|
Hoàng liên gai
|
Phunh talang kal
|
Berberis wallichiana DC
|
Họ Hoàng liên gai Berberidaceae
|
Kiết lỵ, kích thích tiêu hóa, đau mắt, gan, da vàng.
|
257.
|
Huyết giác
|
Phunh kachắk mao
|
Dracaena cambodiana pieree ex gagnep
|
Họ Bồng bồng Dracaenaceae
|
Giải máu ứ, phụ nữ bị bế kinh nguyệt.
|
258.
|
Huyết rồng
|
Harếk kumo
|
Spatholobus harmandii gagnep
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Giải máu độc, đều huyết.
|
259.
|
kiến cò (bạch hạc)
|
Phunh tà ngù nứ kók
|
Rhinacanthus nasutus L
|
Họ Ô rô Acanthaceae
|
Hắc lào, chống lở.
|
260.
|
Ký sinh chùm gởi
|
Phunh mưtai kwớk
|
Helixanthera parasitica lour
|
Họ tầm gửi Loranthanceae
|
Bổ gan, thận, đau lưng, tổn thương khớp.
|
261.
|
Chùm ngây
|
haLa mưngây thang
|
Moringa oleifera lam
|
Họ Chùm ngây Moringaceae
|
Bạch đới, giải nhiệt, đều kinh
|
262.
|
Lô hội (nha đam)
|
Jia đam
|
Aloe vera L.var.chinensis
|
Họ lô hội Aphodelaceae
|
Giải nhiệt, thông tiểu, cam tích trẻ em.
|
263.
|
Lức (cây cúc tần)
|
Phunh tắk tjặk
|
Pluchea pteropoda hemsl
|
Họ Cúc Asteraceae
|
Sốt rét, nhức đầu, tức trướng ngực.
|
264.
|
Mần tưới
|
trạch lan
|
Eupatorium fortunei turez
|
Họ Cúc Asteraceae
|
Lợi tiểu, bổ dạ dày, đều kinh
|
265.
|
Màn kinh tử
|
Mạn kinh
|
Vitex trifolia L
|
Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae
|
An dương các hệ thần kinh, đau đầu
|
266.
|
Màng màng
|
Nhjiăm rắk
|
Cleome gynandra L
|
Họ Màn màn Cappraceae
|
Sốt rét màu và cấp
|
267.
|
Màng ri (màn màn,
|
Nhjiăm rắk no
|
Cleome gynandra L
|
Họ màn màn Họ Màn màn Cappraceae
|
Đau thần kinh, đau đầu
|
268.
|
Đa đa, cò cưa, xân
|
Phunh đa
|
Harrisonia perforate (blanco) merr
|
Họ thanh thất Simaroubaceae
|
Thần kinh tọa, đau nhức xương
|
269.
|
Cỏ xước (ngưu tất nam)
|
Phunh mực
|
Achyranthes aspera L
|
Họ rau dền Amaranthaceae
|
Đau viêm khớp, kinh nguyệt khó khăn
|
270.
|
Nhân trần
|
Nhân trần
|
Adenosma caeruleum R. Br
|
Họ hoa mõm chó Scrophulariaceae
|
Hồi phục cơ thể, da vàng do gan
|
271.
|
Nhàu nhà
|
Phunh nhao thang
|
Morinda citrifolia L
|
Họ cà phê Rubiaceae
|
Cao huyết áp, băng huyết, bạch đới
|
272.
|
Đinh lăng
|
cây gỏi cá
|
Polyscias fruticosa L
|
Họ hoa tán Araliaceae
|
Thông sữa, ho ra máu
|
273.
|
Trinh Nữ hoàng cung
|
Trinh Nữ hoàng cung
|
Crinum latifolium L.
|
Họ thủy tiên Amaryllidaceae
|
Sưng, bung gân, đau nhức xương
|
274.
|
Đu đủ tía (thầu dầu)
|
Phunh tâm ngưn lo
|
Ricinus communis L
|
Họ thầu dầu Euphorbiaceae
|
Khó đẻ, sót nhau
|
275.
|
Quả mướp (mướp ta)
|
Pọh mợp
|
Luffa cylidrica L
|
Họ bầu bí Cucurbitaceae
|
Lưu thông huyết, tử cung bị xuất huyết, thông tiểu tiện, cảm sốt
|
276.
|
Rau diếp cá
|
Nhjiăm ta kan
|
Houttuynia cordata thumb
|
Họ lá dấp Saururaceae
|
Trị lòi dom, đau mắt.
|
277.
|
Rau muống biển
|
Nhjiăm pônh thíh
|
Ipomoca pes-caprae (L) sweet
|
Họ khoai lang Convdvulceae
|
Tê thấp sốt rét, chân tay đau nhức.
|
278.
|
Rau đắng biển
|
Nhjăm phí
|
Polygonum aviculare L
|
Họ rau răm Polygonaceae
|
Thông tiểu tiện, đái buốt, sỏi thận.
|
279.
|
Cây hoa nhài
|
Lài
|
Jasminum sambae ait (jofra-grans salisb)
|
Họ hoa nài Olesceae
|
Gây mê (bất tĩnh ma tuý)
|
280.
|
Cẩu tích
|
Phunh ku kú
|
|
Họ cẩu tích Dicksoniaceae
|
Đau khớp, nhức khớp, tê thấp
|
281.
|
Rễ si
|
Rễ si
|
Ficus benjamina L.
|
Họ dâu tằm Moraceae.
|
Đau nhức, bị ứ do đánh té ngã
|
282.
|
Cây lựu (thạch lựu)
|
Phunh kalìm bôn
|
Punica granatum L.
|
Họ lựu Punicaceae
|
Tẩy sán sơ mít
|
283.
|
Sâm nam (tanh tách)
|
Nhjăm pày trâu
|
Milletia speciosa champ
|
Họ đậu Fabaceae
|
Lợi tiểu, tiêu độc gan mật.
|
284.
|
Sâm rừng
|
Klài chọk
|
Verhaavia repens L.
|
Họ hoa chuông Campanulaceae
|
Gãy xương, trật bung gân
|
285.
|
Thần sạ
|
Phunh sầm sạ
|
Luvunga nitida Pierre
|
Họ cam Rutaceae
|
Đau nhức xương, cứng gân cốt
|
286.
|
Sầu đâu
|
Phunh tang
|
Azadirachta indica juss
|
Họ Xoan Meliaceae
|
Giun kim, giun đũa
|
287.
|
Cây đậu so đũa
|
Phunh katá kài tuợh
|
Sesbania gradiflora L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Kiết lị, viêm đường ruột
|
288.
|
Sống đời
|
Lá bỏng
|
Kalanchoe pinnata pers
|
Họ thuốc bỏng Crassulaceae.
|
Chữa bướu cổ
|
289.
|
Sung
|
Phunh pọh dà
|
Ficus racemosa L.
|
Họ dâu tằm Moraceae
|
Nhức đầu, sát trùng ngoài da
|
290.
|
Gai Yết hầu, Bạch tật lê
|
Phunh kachắk
|
Tribulus terretris L.
|
Họ Tật lê
Zygophyllaceae
|
Đau nhức, mắt đỏ, phong ngứa
|
291.
|
tang phiêu tiêu
|
Bọ ngựa
|
Morus alba L.
|
Crassuiaceae
|
Lợi tiểu, đái nhiều lần, di mộng tinh
|
292.
|
Phân tằm
|
Eù lắk
|
|
|
Bán thân bất toại, đái đường
|
293.
|
Táo rừng (dại)
|
Poh mưtành klài
|
Ziziphus oenoplia L.
|
Họ táo ta Rhâmnceae
|
Sưng đau, viêm tấy
|
294.
|
Thảo nam sơn
|
Thảo nam sơn
|
|
|
Đau nhức lưng, thận suy
|
295.
|
Thảo quyết minh
|
Thảo quyết minh)
|
Cassia tora L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Nhức đầu, thông tiểu tiện, huyết áp cao
|
296.
|
Tơ hồng
|
Màu vàng
|
Cuscuta chinensis lam
|
Họ bìm bìm Convolvulaceae
|
Liệt dương, di mộng tinh, đau lưng
|
297.
|
Vạn tuế linh
|
Phunh páh
|
Cycas revoluta thumb
|
Họ Vạn tuế Cycadaceae
|
Đau lưng, đau thận
|
298.
|
cốt khí ,muồng hòe
|
Phunh tá pùi
|
Cassia oocidentalis
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Sốt, ăn không tiêu
|
299.
|
Vòi voi (dền voi)
|
Phunh plà mưn
|
Heliotropium indicum
|
Họ vòi voi Boraginceae
|
Viêm tay, tê thấp, mụt nhọt
|
300.
|
Móc mèo (vuốt hùm)
|
Phunh ngù rung
|
Caesalpinia minax hance
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Đau nhức cả người, khó ngủ
|
301.
|
Vú bò (ngải phún)
|
Phunh pạch
|
Ficus simplicissima lour
|
Họ Dâu tằm Moraceae
|
Ưù huyết, đầy trướng, mặt vàng
|
302.
|
Trinh nữ
|
mắc cỡ
|
Mimosa pudica L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Gây ngủ, dịu thần kinh, đau nhức xương
|
303.
|
Xào dông
|
Phunh ngay klài
|
|
|
Ho hen xuyển (người lớn)
|
304.
|
Rau bợ, cỏ bơ
|
Nhjăm ping
|
Marsilea quadrifolia L.
|
Họ rau bợ Marsileaceae
|
Bạch đới, hạ huyết áp, mất ngủ
|
305.
|
Tầm phỏng, bìm bìm
|
Phunh nhjăm ya klài
|
Ipomoea digitata L.
|
Họ tầ phỏng Convdvulceae
|
Thấp khớp xương
|
306.
|
Cam đường, quýt hôi
|
Phunh trốy hùnh
|
Limnocitrulittorale (Miq)Sw.
|
Họ cam Rutaceae
|
Viêm phế quản mãn tính, ho
|
307.
|
Rau mỏ
|
Phunh nhjăm nhjo
|
Gymnema tingens (Roxb) Speng
|
Họ thiên lý Asclepiadaceae
|
Giải nhiệt, thông tiểu tiện
|
308.
|
Ngũ trảo (hoàng kinh, )
|
Phunh nhàn
|
Vitex negundo L.
|
Họ cỏ roi ngựa Verbenaceae
|
Đắp sưng tấy, xông hơi sau khi sanh đẻ, cảm nặng
|
309.
|
Kim tiền thảo
|
Harớt chà liền
|
Desmodium styraci-tolium (Osb), Merr
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Đắp đứt tay chân, cầm máu, sỏi túi mật, sỏi thận, phù thủng
|
310.
|
Sâm đạihành
|
Pa thunh phồn
|
Eleutherine blubosa
|
Họ la ơn Iridaceae.
|
Viêm da, viêm họng, giảm phản ứng
|
311.
|
Cây me đất
|
Phunh minh kanứk
|
Lencas zeylaniaca L R. Br
|
Hoa môi Lamiaceae
|
Cảm ho, đau dạ dày, đau mắt, rắn cắn
|
312.
|
Tô mộc
|
Phunh pang
|
Cae salpi nia sappan L.
|
Họ Đậu Fabaceae.
|
Đau nhức lưng, xương cốt, tắm rôm sẩy
|
313.
|
Rau tần ô
|
Nhjăm phành
|
Chrysanthemum coronarium
|
Họ cúc Asteraceae
|
Cảm cúm, ho, hen
|
314.
|
Cây sột soạt
|
Phunh mì
|
|
|
Nha chu, sâu răng
|
315.
|
Chùm rụm
|
Phunh taihu
|
Polythia intermedia (pierre). Ban
|
Họ na Annonaceae
|
Kiết lị, trĩ nội, ngoại
|
316.
|
Muồng trầu
|
Muồng trầu
|
Cassia alata L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Hắc lào, lang ben
|
317.
|
Thù lù lông
|
Phunh pọh púr
|
Physalis peruriana L.
|
Họ cà Solonaceae
|
Mụt nhọt, ung thư giai đoạn đầu
|
318.
|
Chàm (chàm đậu)
|
Phunh mo
|
Indigofera tinctoria L.
|
Họ Đậu Fabaceae
|
Viêm hạch hạnh nhân, viêm lợi chảy máu, chân, tay bị dập thối
|
319.
|
Mướp đắng (hồng cô nương)
|
Phunh nhjăm ya
|
Momordica charantia L.
|
Họ bí Cucurbitaceae
|
Ho, tắm trẻ em rôm sẩy
|
320.
|
Cây ba vỏ (cù đèn lông)
|
(Glài nhík) Hunh chanây
|
Croton crassifollus geiseler
|
Họ thầu dầu Euphorbiaceae
|
Đau nhức, thần kinh tọa
|
321.
|
Cánh kiến trắng
|
Cánh kiến trắng
|
Styrax tonkinensis (pierre) Craubex hart
|
Họ Bồ đề Styracaceae
|
Viêm phế quản kinh niên
|
322.
|
Thuốc dấu (hồng tước san hô)
|
Trùr thinh
|
Pedilanthus tithymaloides (L), poit, euphorbia tithymaloides L.
|
Họ thầu dầu Euphorbiaceae
|
Bị thương đứt chân tay
|
323.
|
Sầu riêng
|
Sầu riêng
|
Ouriozibethimus Murr
|
Họ gạo Bombacaceae
|
Sốt, về gan, da vàng do gan
|
324.
|
Cây lúa
|
Phunh ktài
|
Oryzasativa L.
|
Họ lúa Poaceae
|
Phong ngứa ngoài da.
|
Trong số các mẫu vật thu được, hiện còn một số mẫu do không đủ các tiêu chuẩn định loại nên chưa đưa vào danh lục.
Trong quá trình điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng, một số cây thuốc không phải là các cây đã từng có tại địa phương (Hồ tiêu, Đỗ trọng, Thảo qủa, Ô đầu…), hoặc một số loài trước đây có nhưng hiện không phát hiện thấy hoặc còn rất ít tại địa phương ( Ba kích, Tô Mộc, Mã tiền…).
Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các lương y dân tộc Chăm, chúng tôi thấy đại đa số các lương y đều dùng các cây thuốc nam hoang dã có tại địa phương hoặc lấy từ các địa phương khác ( Như cây Kim chữa Rắn cắn của lương y Lư Hào thôn Thánh Tín xã Phước Hải, lấy từ rừng nguyên sinh Tỉnh Lâm Đồng), cá biệt một số người có quan điểm y học rất giống với Y học Trung quốc( lương y Nguyễn Hữu Tào, lương y Nguyễn Văn Thừa...). Có lẽ họ bị ảnh hưởng của y lý Trung y nên trong bài thuốc của các ông lương y này có mặt một số vị “thuốc Bắc” (Đỗ trọng, Đảng sâm, Độc hoạt, khương hoạt, phong phong, Tế tân...). Tuy vậy, ngay trong bài thuốc của các lương y này, tỷ lệ cây thuốc hoang dã được sử dụng vẫn chiếm đa số.
Nhìn chung, thành phần loài cây thuốc đồng bào Chăm sử dụng khá phong phú. Sau hai năm điều tra, qua các thông tin về công dụng của 324 loài thuộc 78 họ thực vật. (bảng 2) mà đồng bào sử dụng chữa bệnh, chùng tôi lựa chọn một số cây thuốc tạm chia ra theo 10 nhóm bệnh như sau:
1. Các thuốc an thần, gây ngủ.
Tên Việt Tên Chăm
1.1 Bình vôi Bơ rác (Pọ prai )
1.2 keo dậu Thănk ka krẹp
1.3 Cỏ bợ Chăm piah
1.4 Lạc tiên Harếh bao
1.5 Sen Cha reh
1.6 Táo ta Phunh chiệp
1.7 Vông nem Hala phunh tạo
1.8 Thảo quyết minh Thao quyet minh
1.9 Vông vang Cây dấm
1.10 Đùm đũm Đùm đũm
…………………….
2. Các thuốc chống viêm giảm đau, trị thấp khớp.
Tên Việt Tên Chăm
2.1 Chùm ruột Chùm ruột
2.2 Đàn hương trắng Đàn hương trắng
2.3 Đau xương Lay dẹ
2.4 Hoàng kinh Phunh nhàng
2.5 Huyết đằng Cu mo
2.6 Lá lốt Chư bả (Tự loắ)_
2.7 Mã tiền Phunh căm
2.8 Nhàu nước Phunh nhiao
2.9 Nho rừng Phunh klài
2.10 Thần xạ Sầm sạ.
2.11 Thiên niên kiện Cỏ roát tăng.
2.12 Thổ phục linh Cu cung
2.13 Vú bò Thông mỏ (Tây mo).
………………
3. Các thuốc trị cảm sốt, thanh nhiệt và trị sốt rét.
Tên Việt Tên Chăm
3.1 Giàng xay Pơ
3.2 Hương nhu trắng E thé
3.3 Ké đồng tiền
3.4 Lức Tả trạch (tắ trặ)
3.5 Na Đểu (đếu)
3.6 Sầu đâu
3.7 Thạch hộc Klang tâu
3.8 Bạc hà
3.9 Bạch chỉ
3.10 Cúc hoa
………
4. Các thuốc chữa ho, trị hen suyễn
Tên Việt Tên Chăm
4.1 Bách bộ Bách bộ
4.2 Cà độc dược Phunh tunh
4.3 Cam thảo dây Hrế kinh
4.4 Cam thảo đất Cam thảo đất
4.5 Cỏ mần trầu Sơ chài
4.6 Thanh long Bằng cải pô
4.7 Xạ can Nrai
4.8 Chanh Chanh
4.9 Xào dông Xào dông
4.10 Cam đường(quýt hôi) quýt hôi
……………
5. Các thuốc trị cao huyết áp và các bệnh về máu
Tên Việt Tên Chăm
5.1 Cỏ nhọ nồi Rớ tằng
5.2 Dừa cạn Tứ qúi
5.3 Huyết giác Phunh kachắk mao
5.4 Kiến cò Phunh có
5.5 Me rừng Phunh đa
5.6 Chàm (chàm đậu) Phunh mo
5.7 Thuốc dấu (hồng tước san hô) Trùr thinh
5.8 Rau bợ, cở bợ, rau bợ nước Nhjăm ping
5.9 Vú bò (ngải Phunh pạch
5.10 Sâm rừng Klài chọk
5.11 Rễ sy Rễ sy
5.12 Huyết rồng (kê huyết đằng Harếk kumo
5.13 Hoàng kỳ nam Phunh chjồng
5.14 Nghệ Nghệ vàng
5.15 Nga truật Thah mo chụk
................
6. Thuốc trị lỵ, ỉa chảy. Táo bón
Tên việt Tên Chăm
6.1 Bàng hôi Bàng hôi
6.2 Chiêu liêu Chiêu liêu
6.3 Cỏ sữa lớn lá Ecthay laprong
6.4 Rau sam Rau sam
6.5 Tô mộc Ph. Tang
6.6 Vàng đắng. Vàng đắng
6.7 Cỏ sữa nhỏ lá Cỏ sữa nhỏ lá
6.8 Cây xuân hoa( cây co khỉ) cây co khỉ
6.9 Khoai lang Khoai lang
6.10 Rau muống Nhjăm pônh tathí
6.11 Hồng xiêm Sumache
6.12 Lá chua me đất Lá chua me đất
6.13 Mơ tam thể Phunh hala prụk
……….
7. Các thuốc trị các bệnh ở gan mật.
Tên việt Tên Chăm
7.1 Ba vỏ Chân nai
7.2 Mía dò pầu cầu trăng
7.3 Rau má Rau mé
7.4 Sâm rừng. Sâm rừng
7.5 Mào gà trắng Ngù mần núk
7.6 Dứa dại Phunh chakhek klài
7.7 Cỏ may Châm chú
7.8 Cỏ mần trầu Ha rớk chài
7.9 Cà dại hoa trắng Pọh trông an
7.10 Hoàng liên gai, hoàng mù Phunh talang kal
.........
8. Các thuốc điều hoà kinh nguyệt.
Tên việt Tên Chăm
8.1 Hương phụ Pủa xua rứa (pọ rứa roặ)
8.2 Ích mẫu Ích mẫu
8.3 Ngải cứu Ngải cứu
8.4 Nga truật Tha mo chu
8.5 Củ gai Củ gai
8.6 Cỏ ba cạnh Cỏ ba cạnh
8.7 Bạch đồng nữ Ka pắk klài
8.8 Bọ mẩy Bọ mẩy
8.9 Mò mâm xôi Mò mâm xôi
8.10 Xích đồng nam Xích đồng nam
………..
9. Các thuốc bổ tăng sinh lực, tăng khả năng miễn dịch.
Tên Việt Tên Chăm
9.1 Bình vôi trắng Pọ Brai ala bôn
9.2 Củ gió đất Mào lúi
9.3 Ngũ gia bì Phen lan
9.4 Nhàu rừng Phunh puao
9.5 Tắc kè Tắc kè
9.6 Tật lê Chah.
9.7 Đẳng sâm Đẳng sâm
9.8 Củ mài Củ mài
9.9 Đậu ván trắng Phunh pọh pài
9.10 Kê huyết đằng Hạrêk kìrah ( Hạrêk kumo)
………..
10. Các thuốc khác.
Tên việt Tên Chăm Công dụng.
10.1 Bứa Trị dị ứng.
10.2 Chùm ngây Cỏ dông Kích thích tiêu hóa.
10.3 Cóc Nức crát Tro trị ung nhọt
10.4 Đồng tiền lông Lợi tiểu
10.5 Lô hội Bảo vệ da
10.6 Mướp đắng Phunh dăm gia Trị đái tháo.
10.7 Rau dừa nước Dăn cẩn pù Trị đái dưỡng chấp
10.8 Rau đắng Chăm phí lợi tiểu
10.9 Sa nhân Kích thích tiêu hóa
10.10 Xương rồng bà có gai Làm đẹp da.
…………….
Việc phân chia trên 300 cây thuốc thành 10 nhóm bệnh chỉ có ý nghĩa tương đối, vì một cây thuốc, vị thuốc có thể có nhiều công dụng khác nhau. Vì vậy trong mỗi nhóm chúng tôi chỉ chọn một số cây điển hình, mong rằng qua ý kiến của các đồng nghiệp và các bạn đọc, chúng tôi có thể điều chỉnh chính xác hơn.
Trong bảng 2, phần tên tiếng Chăm một số cây thuốc người Chăm không có tên riêng mà dùng luôn tên phổ thông như: Sầu riêng, Muông trâu, Mắc cỡ, lá Bỏng, Sầm sạ, Hạ khô thảo v.v… Nên chúng tôi ghi luôn tên phổ thông người Chăm vân gọi.
Về công dụng của các cây thuốc, phần lớn là tóm tắt các công dụng mà chúng tôi điều tra đồng bào Chăm vẫn sử dụng chữa bệnh.
Vì điều kiện ( thời gian, kinh phí …) có hạn nên chúng tôi chưa viết đầy đủ tính năng tác dụng, vị trí phân bố của cây thuốc đó chúng tôi chọn một số cây ( 226 cây ) viết trong cuốn sách cây thuốc và bài thuốc người Chăm tỉnh Ninh Thuân kèm theo báo cáo đề tài này.
4.3 Kết quả điều tra các bài thuốc đồng bào Chăm sử đã dụng chữa bệnh.
Trong khoảng thời gian 2 năm (2006-2007), chúng tôi đã điều tra, thu thập được 677 bài thuốc thường được sử dụng trong đồng bào dân tộc Chăm, thể hiện qua bảng phụ lục 2. (Do thời gian hạn chế, một số vị thuốc chưa có mẫu tiêu bản đối chứng nên không xác định được chính xác tên phổ thông và tên khoa học, chúng tôi dùng tên dân tộc để đảm bảo tính chính xác và tiện tra cứu sau này).
Sau khi phân tích 677 bài thuốc của đồng bào Chăm chúng tôi điều tra được, chúng tôi thấy rằng các bài thuốc của đồng bào đã sử dụng khá nhiều các cây thuốc và vị thuốc, chúng tôi đã tổng hợp được 679 cây thuốc và vị thuốc đồng bào đã sử dụng trong các bài thuốc của mình, thể hiện qua bảng phụ lục 3.
Nhận xét: - Số cây thuốc, vị thuốc được dùng nhiều, xét trên phương diện tần số xuất hiện trong 10 bài trở lên có 112 vị, trong đó một số vị sử dụng nhiều như: Ba vỏ 26 bài; Bạch tật lê 44 bài; Cam thả bắc 45 bài; Cam thảo nam 84 bài; Chó đẻ răng cưa 24 bài; Cối xay 105 bài; Cỏ Mần trầu 43 bài; Cỏ mực 73 bài; Cỏ xước 64 bài; Củ gío đất 51 bài; Dây chiều 35 bài; Dây đau xương 41 bài; Gừng 61 bài; Hương phụ 53 bài; Huyết giác 30 bài Huyết rồng 39 bài; Ích mẫu 33 bài; Ké đầu ngựa 38 bài; Kinh giới 27 bài ; Lạc tiên 47 bài; Lá lốt 41 bài; Mắc cỡ 97; Nho rừng 23 bài; Mã đề 26 bài; Mộc Hương 19 bài; Nghệ đen 32 bài; Ngải cứu 28 bài; Nghệ vàng 25 bài; Ngưu tất 72 bài; Quế chi 31 bài; Rau má 22 bài; Rễ Cỏ tranh 34 bài; ã cây nhàu 54 bài; Tang ký sinh 46 bài; Thần sạ 54 bài; Thiên niên kiện 38 bài; Thổ phục linh 53 bài; Trần bì 67 bài; Vòi voi 31 bài; cây sung 28 bài; vú bò 26 bài; ...
- Hầu hết các vị thuốc đồng bào sử dụng là các vị thuốc nam, Tuy nhiên đồng bào có sử dụng một số vị thuốc bắc như: Bạch truật, Bạch thược, Cam thảo Bắc, Đỗ trọng, Độc hoạt, Đương quy, Liên kiều, phòng phong, Tế tân nhưng tần số xuất hiện trong các bài rất ít. Điều này cũng chứng tỏ các Thày thuốc người Chăm có ảnh hưởng của y lý trung y. Vị thuốc Vòi voi tần số xuất hiện trong 31 bài thuốc, phần lớn là các bài thuốc chữa về khớp và các bệnh đau nhức, nhưng Vòi voi là cây thuốc có độ độc cao, nhiều nguy cơ gây bệnh ung thư đã được nhiều tài liệu nói tới, vì vậy khuyến cáo bà con nên thay thế vị thuốc khác, không nên dùng Vị thuốc Vòi voi vào chữa bệnh.
- Các vị thuốc đồng bào dùng nhiều trong các nhóm bệnh:
+ Thuốc an thần, gây ngủ, các vị dùng nhiều là: Bình voi, Lạc tiên, Tâm sen, Táo nhân, Thảo quyết minh, Lá vông.
+ Chống viêm giảm đau, trị thấp khớp, các vị được dùng nhiều là: Dây đau xương, Lá lốt, Mã tiền chế, Rễ nhầu, nho rừng, thần xạ, Thiên Niên kiện, Thổ phục linh, Mắc cỡ, khương hoạt, độc hoạt, Đỗ trọng, Cốt toái bổ, Cỏ xước, Dây chiều, Đa đa, Hy thiên, Ngưu tất, Phòng phong, Rau muống biển, Tang ký sinh, Vòi voi...
+ Cảm sốt, thanh nhiệt và trị sốt rét, các vị được dùng nhiều là: Bạc hà, Bạch chỉ, Bồ công anh, Cát căn, Cúc hoa, Cốt xay, Đạu đen...
+ Chữa ho, trị hen suyễn các vị được dùng nhiều là Bán hạ, Rễ cây Chanh, Trần bì, Cam thảo dây, Cam thảo đất, Cỏ mần trầu...
+ Thuốc trị cao huyết áp và các bệnh về máu, các vị được dùng nhiều là: Cỏ mực, Huyết giác, Vú bò, Huyết rồng, Câu đàng, Đươpng quy, Trắc bá diệp...
+ Thuốc trị lỵ, ỉa chảy. Táo bón, Đau Bao tử, các vị được dùng nhiều là: Cỏ Sữa nhỏ lá, Rau Sam, Lá Mơ, Tô mộc, Mẫu Lệ , Mai mực...
+ Thuốc trị các bệnh ở gan mật các vị được dùng nhiều là: Ba vỏ, rau má, Dứa dại, Chó đẻ răng cưa, Nhân Trần, Ý dĩ...
+ Thuốc điều hoà kinh nguyệt, các vị được dùng nhiều là: Hương phụ, Ích mẫu, Ngải cứu, Nghệ đen, Vỏ Sung, Xuyên Khung...
+ Thuốc bổ tăng sinh lực, tăng khả năng miễn dịch các vị được dùng nhiều là: Củ gió đất, Ngũ da bì, Bạch tật Lê, Đảng sâm, Đinh lăng, Thục địa......
- Đồng bào Chăm sử dụng cây thuốc, vị thuốc có sự trùng hợp về công dụng của nhiều loài cây thuốc, vị thuốc với các dân tộc khác: Mai mực, Mẫu lệ chữa đau dạ dày, Dứa dại chữa các bệnh về thận, Chó đẻ răng cưa chữ các bệnh về gan, Dây Đau xương, Lá lốt, mã tiền chữ các bệnh đau nhức xương cốt... Đây là sự trùng lặp thông tin rất đáng lưu ý trong điều tra sàng lọc dược học dân tộc, và một điều nữa khẳng định người Chăm dùng thuốc chữa bệnh có sự giao thoa gữa các dân tộc khác.
- Sự khác biệt của của đồng bào Chăm với các dân tộc khác biểu hiện ở nhiều cây thuốc mới như Nho Rừng, Thần sạ, Đa đa, Thương vàng dùng chữa đau nhức xương khớp có tác dụng tốt. Cây Cối xay, các dân tộc khác chủ yếu dùng chũa cảm sốt nhưng người Chăm đã dùng trong 105/ 677bài chữ nhiều chứng bệnh như đau đầu, sốt, các bệnh về khớp, các bệnh về tiết niệu...Mặt khác, cây Cối xay có môi trường sống đa dạng: Đồng bằng, rừng núi, vùng cát ven biển, trong địa bàn tỉnh ta chỗ nào cũng có cây Cối xay mọc, vì vậy có nguồn nguyên liệu dồi dào không sợ cạn kiệt. Về tác dụng chữa bệnh mới mà người Chăm sử dụng, đây cũng là những thông tin tốt cho các điều tra và nghiên cứu tiếp theo.
- Khi tổng hợp 677 bài thuốc sưu tầm của người Chăm chúng tôi đã thống kê các bệnh người chăm đã chữa qua các bài là 90 bệnh, thể hiện qua bảng phụ lục 4.
Nhận xét: Số bệnh được đồng bào chữa nhiều, xét trên phương diện tần số xuất hiện trong 10 bài trở lên có 18 chứng bệnh đó là: Thuốc chữa sốt rét 13 bài; Chữa viêm gan mãn (cấp), viêm gan siêu vi B, vàng da 24 bài; Chữa đánh té, bầm tím, gãy trật 11 bài; Chữa kinh nguyệt không đều, rong kinh, băng huyết, bế kinh 32 bài; Chữa tiểu đường 13 bài; Chữa cảm cúm, sốt, cảm thương hàn 26 bài; Chữa đau dạ dày 40 bài; Chữa viêm mũi dị ứng, viêm xoang 15 bài; Chữa nhức đầu, đau đầu 21 bài; Chữa kiết lỵ, kiết lỵ ra máu đờm 27 bài; Chữa đau thần kinh tọa 49 bài; Chữa tê bại, phong tê thấp - Đau khớp, ra mồ hôi tay chân – Viêm đa khớp – Thấp khớp, đau cánh tay 106 bài; Chữa tiêu chảy – Rối loạn tiêu hóa 17 bài; Chữa mụn nhọt, lở ngứa, lác, hắc lào, phong ngứa, đinh độc, hậu bối 19bài; Chữa đau lưng 34 bài; Chữa cao huyết áp 18 bài; Chữa ho, ho ra máu, ho gà, ho mất tiếng 19 bài; Chữa phù thận, phù do viêm gan, phù thủng 15 bài. Qua đây ta thấy đồng bào Chăm chữa được rất nhiều chứng bệnh thông thường trong cộng đồng, nhưng nổi trội tập trung ở một số bệnh về khớp, đau nhức cơ thể ( 106 bài ), đau thần kinh tọa ( 49 bài ), các bệnh về phụ nữ ( 32 bài), đau bao tử ( 40 bài )….
Đây có thể là những thông tin tốt để chúng ta đi sâu nghiên cứu các bài thuốc của đồng bào Chăm.
Tóm lại, để đánh giá các bài thuốc của của đồng bào cần có thêm thời gian, kinh phí và các phương pháp hỗ trợ khác.
4.4. Xây dựng vườn bảo tồn cây thuốc người Chăm Ninh Thuận.
4.4.1. Xác định các loài ưu tiên bảo tồn.
Trên cơ sở kết quả số cây thuốc, vị thuốc được dùng nhiều, xét trên phương diện tần số xuất hiện trong các bài thuốc chúng tôi xác định 36 loaì sau đây cần ưu tiên bảo tồn trong thời gian tới:
1. Ba vỏ, 2. Bạch tật lê, 3. Cam thảo nam, 4. Chó đẻ răng cưa, 5. Cối xay, 6. Cỏ xước, 7. Củ gío đất, 8. Dây chiều, 9. Dây đau xương, 10. Gừng gió, 11. Huyết giác, 12. Huyết rồng, 13. Ích mẫu, 14. Ké đầu ngựa, 16. Lạc tiên, 17. Mắc cỡ, 18. Nho rừng, 19. Nghệ đen, 20. cây nhàu, 21. Thần sạ, 22. Thiên niên kiện, 23. Thổ phục linh, 24. vú bò, 25. Ngũ gia bì gai (Acanthopanax trifoliatus), 24. Ba kích, 25. Bách bộ, 26. Bạch đồng nữ, 27. Hà thủ ô trắng, 28. Hà thủ ô đỏ, 29. Dứa dại, 30. Hoàng tinh hoa trắng, 31. Bầu đất, 32. Thạch xương bồ, 33. Đu đủ rừng, 34. Cẩu tích, 35. Bình vôi, 36. Thiên môn.
Có thể dễ nhận thấy, hầu hết các loài trong danh sách trên thuộc danh lục các loài cây quý hiếm và bị đe doạ tại Việt nam. Tuy nhiên, trong đó có một số loài chỉ mang ý nghĩa khu vực, bởi lẽ chỉ hiếm và cần bảo tồn tại Ninh Thuận do thực tế phân bố và nhu cầu khai thác sử dụng của đồng bào qúa cao.
4.4.2. Xây dựng mô vườn bảo tồn cây thuốc:
Được sự đồng ý của Ủy Ban Nhân Dân và Hội đông y huyện Ninh Hải chúng tôi đã lựa chọn Hội đông y huyện Ninh Hải để xây dựng vườn thuốc bảo tồn. Ủy Ban Nhân Dân huyện Ninh Hải quy hoạch cho Hội đông y huyện 250m2 ngay trong khuôn viên cơ quan Hội Đông y huyện để xây dựng vườn thuốc.
Thuận lợi : vị trí đất chọn làm vườn nằm trong khuôn viên đất do Hội Đông y huyện Ninh Hải quản lý, thuận lợi cho vấn đề chăm sóc, bảo quản.
Vị trí đất nằm ở vị trí trung tâm của huyện, nên việc tuyên truyền cho nhân dân sau này sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi.
Khó khăn : Thổ nhưỡng đất của khu vườn chủ yếu là đất cát pha mạn, khô hạn đòi hỏi cần có kinh phí cải tạo đất, có hệ thống nước thường xuyên.
Để phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn. Trước khi triển khai đề tài chúng tôi đã tổ chức hội nghị chuyên đề (xây dựng mô hình vườn bảo tồn cây thuốc nam người Chăm).
Thành phần bao gồm : lãnh đạo Hội Đông y tỉnh, huyện Hội ninh Hải ; các thành viên tham gia đề tài.
Hội nghị đã nhất trí triển khai đề tài và phân công như sau:
Hội Đông y huyện Ninh Hải có trách nhiệm thuê công làm đất, lên luống, trồng cây thuốc, rào xung quanh vườn để bảo vệ, chăm sóc, tưới nước, làm cỏ, bón phân. Chăm sóc cây sinh trưởng phát triển.
Nhóm nghiên cứu đề tài (các cộng tác viên) có trách nhiệm lập sơ đồ các loại cây thuốc cần trồng, hướng dẫn kỹ thuật làm đất, lên luống, phân lô, trồng, chăm sóc vườn thuốc nam. Trong qúa trình điều tra sưu tầm các loại giống cây thuốc theo yêu cầu.
Thời gian bắt đầu triển khai vào đầu tháng 9 năm 2006.
Theo sự phân công của chủ nhiệm đề tài. Hội Đông y huyện Ninh Hải và nhóm cộng tác viên bắt tay vào công việc của mình:
Hội Đông y huyện Ninh Hải tiến hành rào khuôn viên khu đất trồng diện tích từ 250m2 bằng rào lưới B40, có cột trụ cách nhau 3 – 5m một trụ, có cửa vào vườn; làm đất, lên luống; bón lót bằng phân chuồng (Bò, dê, cừu hoai mục).
Nhóm cộng tác viên kết hợp với các thày thuốc người Chăm sưu tầm cây thuốc về trồng.
Sau hơn một năm triển khai (từ tháng 9/2006 – 11/2007), ngày 15/11/2007 đoàn liên ngành giữa Hội Đông y( tỉnh, huyện Ninh Hải) - Sở khoa học Công nghệ - Chủ nhiệm đề tài đi kiểm tra tiến độ thực hiện của đề tài trong đó có kiểm tra vườn bảo tồn cây thuốc nam người Chăm kết quả như sau:
Hội Đông y huyện Ninh Hải triển khai xây dựng vườn trồng đúng kế hoạch đặt ra: Vườn có diện tích 250m2 có hàng rào bao quanh bằng rào B40 có cột vững chắc, cổng ra vào có khóa, trước cổng có bảng hiệu (vườn bảo tồn cây thuốc nam người Chăm), vườn đã trồng được trên 60 chủng loài cây đó là: Cam thảo nam, Chó đẻ răng cưa, Bạch tật lê, Bìm bìm, Hà thủ ô trắng, Đậu săng, Cây Ngà voi, Đỗ trọng nam, Thổ cao ly sâm, Trắc bách diệp, Bình vôi, Lạc tiên, Kiến cò, Mẫu đơn, Nghệ đen (Nga truật), Trâm bầu, Trúc mọi, Kim vàng, Dừa cạn, Huyết dụ, Lẻ bạn, Mãng cầu ta, Muồng trâu, Đu đu rừng, Cây Râu mèo, Rau ngót, Keo dậu (Táo nhơn), Vông nem, Cây Đại (Bông sứ), Đại tướng quân, Nhàu, Sống đời,Trinh nữ ( Mắc cỡ), Trinh nữ hoàng cung, Hổ vĩ mép lá vàng, Cà độc dược, Hoàn ngọc, Dâm bụt, Sâm đại hành, Thổ phục linh, Bông tứ qúy, cây Cối xay, Xuyên tâm liên, Bồ công anh, Bố chính sâm, Hạ khô thảo, Ké đầu ngựa, Cóc rừng, Táo ta, lựu, Sa nhân, Lẻ bạn, húng chanh, Lá lốt, Mạch môn, Thiên môn, Quýt rừng, Chùm ruột, Ngũ da bì gai, Cỏ xước, Gừng gió, Huyết giác. Phèn đen.
Mỗi chủng loài có 10-15 cá thể, Các cây trồng, đảm bảo xanh tốt và phát triển, mỗi chủng loài có bảng tên cây thuốc bao gồm: tên khoa học, tên thông thường, tên người Chăm, bộ phận dùng, công dụng chính của cây thuốc đó.
Nhận xét:
Nhìn chung các cây thuốc trên lấy giống từ nhiều vùng đất khác nhau đem về trồng nhưng do cải tạo đất trồng, chủ động được nguồn nước nên nhìn chung cây phát triển tốt.
Nhiều loại cây thuốc thân gỗ, đồng bào khai thác ở trên rừng về để làm thuốc như cây Ba vỏ, Đa đa, cây Duối, cây Trâm bầu, cây Sộp, Cây mã tiền, cây Vú bò, thần sạ, Thảo nam sơn...nên việc lấy giống về trồng rất khó khăn, một là phải vào rừng sâu mới tìm thấi, hai là việc đánh về trồng rất khó sống...
Phương hướng phát triển: từng bước thu thập và nhân giống các cây thuốc quý hiếm trong khu vực để nhân rộng tại vườn bảo tồn và cung cấp cho các trạm y tế, các cấp hội Đông y, trường học, hộ gia đình trong khu vực:
Các cây trong danh sách ưu tiên gồm: . Bạch đồng nữ, Bồ công anh, Bưởi bung, Hà thủ ô trắng, Dây đau xương, Dứa dại, Hoàng tinh hoa trắng, Ké đầu ngựa, Bầu đất, Thiên niên kiện, Thổ phục linh, Bình vôi, Thiên môn, Cối xay, Nghẹ đen, Trúc mọi, Gừng núi, Hỏ vĩ mép lá vàng, Trinh nữ hoàng cung, Lá gai ( 20 loài). Ngoài ra, đã thu thập 30 cây thuốc khác không thuộc danh lục ưu tiên để trồng phục vụ nhu cầu chữa bệnh (Thảo quyết minh, Ba vỏ, củ Gió đất Kiến cò, Củ nần, Nho rừng ,Thần sạ…), nhiều cây trong số này chưa xác định được tên phổ thông.
Tương lai vườn bảo tồn cây thuốc nam người Chăm sẽ là nơi Học tập, tuyên truyền cho mọi người dân trong cộng đồng đều biết sử dụng các cây thuốc nam chữa các chứng bệnh thông thường, là cơ sở hướng dẫn nhân dân nhận biết đúng cây thuốc, biết sử dụng cây thuốc hợp lý, tránh nhầm lẫn, là cơ sở cung cấp các loại cây giống cho các vườn thuốc mẫu.
4.5 Cuốn sách “ Cây thuốc và bài thuốc người Chăm”
Kết quả điều tra chúng tôi đã tổng hợp được 324 cây thuốc và 677 bài thuốc đồng bào Chăm đã sử dụng chữa bệnh từ trước tới nay, chúng tôi chọn một số cây thuốc và bài thuốc điển hình xây dựng một cuốn sách “ Những cây thuốc và bài thuốc của người Chăm”.
Tập sách nhỏ này là tài liệu sơ bộ tổng hợp các kết quả điều tra khảo sát được về dược học cổ truyền của dân tộc Chăm trong 2 năm qua và bước đầu đã trình bày được một số nét dộc đáo đặc sắc của dược học cổ truyền của dân tộc Chăm bao gồm cả người Chăm Ba La Môn, người Chăm Bani và người Chăm Ixlam.
Tập sách chia làm hai phần: Phần một: Một số cây thuốc thường dùng của dân tộc Chăm, phần hai là: Những bài thuốc thường dùng của dân tộc Chăm.
Phần một: Một số cây thuốc thường dùng của dân tộc Chăm, chúng tôi lựa chọn trong số 324 cây thuốc thu thâp được, để biên soạn. Mỗi cây thuốc được biên soạn theo các nội dung sau:
- Tên cây thuốc: bao gồm tên thông thường, tên khác; tên của các dân tộc vẫn gọi (nếu có) và tên khoa học đi kèm với họ thực vật. Mục đích của chúng tôi là ai đọc tới cây thuốc nào cũng hiểu được, nhận biết được; kèm theo tên khoa học để nhằm phục vụ các nhà chuyên môn nghiên cứu sâu hơn, tránh sự nhầm lẫn.
- Nguồn gốc: Nói lên, cây xuất xứ ở một vùng nào đó trong nước hoặc ở nước khác ( Đỗ trọng , Độc hoạt nhập từ Trung quốc, Sâm cau, Sâm Ngọc linh từ Quảng Nam...) được được di thực về trồng.
- Thành phần hoá học chính: Những cây thuốc đồng bào sử dụng, đã thành danh, đã xác định được thành phần hoá học, chúng tôi cũng biên soạn thành phần hóa học chính liên quan tới tác dụng mà đồng bào đã sử dụng.
- Bộ phận dùng: nói rõ là hoa, lá, thân hay vỏ rễ ; rễ hay củ …để người dùng dễ sử dụng
Công dụng: nói lên tác dụng chính của cây thuốc, vị thuốc, chỉ định dùng chữa những bệnh gì. Ghi chú: bài thuốc nào của đồng bào đã sử dụng cây thuốc đó.
- Cách dùng: Chúng tôi nói rõ cách sử dụng thế nào? (làm thuốc xông, thuốc hãm, ngâm rượu hay thuốc sắc…).
Liều lượng : Ngày dùng bao nhiêu ? lần dùng bao nhiêu ? (tính bằng gam).
Cuối mỗi cây thuốc có phần ghi chú: Những cây thuốc có tác dụng giốpng cây thuốc đó.
Để tiện tra cứu và sử dụng những danh từ chỉ tên cây thuốc trong sách được xếp theo tên gọi thông dụng, bạn đọc có thể tra cứu theo tên gọi của người Chăm, và tên khoa học ở phần cuối sách. Trong các mục cách dùng và liều lượng của phần “một số cây thuốc vị thuốc” có chỉ dẫn tới những bài thuốc, đây là những bài thuốc có được nhờ sự đóng góp nhiệt tình của các lương y
trong chương trình nghiên cứu của đề tài. Để đồng thời giữ được tính thừa kế, tính dân tộc, tôn trọng sự đóng góp của các lương y và sự thống nhất trong nội dung tập sách, chúng tôi có một số thay đổi:
Đổi một số từ địa phương sang từ phổ thông, chuyển đổi thống nhất các đơn vị đo lường.
Đổi cho thống nhất tên một số vị thuốc có nhiều tên gọi Mắc cỡ - Xấu hổ, Cây gai Yết hầu -Tật lê, Bồ ngót - rau ngót, Cỏ hôi - Hy thiêm, Giằng xay - Cối xay…
Phần hai là: Những bài thuốc thường dùng của dân tộc Chăm.
Chúng tôi lực chọn những bài thuốc của đồng bào Chăm mà chúng tôi đã điều tra được để biên soạn, trên tinh thần trung thực với các vị thuốc, cách chế biến, cách dùng và công dụng của bài thuốc. Chúng tôi lược bớt một số bài thuốc đã có dẫn ở các sách, y văn khác, bỏ bớt các bài thuốc thành phần chủ yếu là các vị thuốc nhập. Chúng tôi sắp xếp các bài thuốc thành 17 nhóm thuốc, để độc giả dễ tra cứu đó là các nhóm:
A. Những bài thuốc an thần, gây ngủÛ: 9 bài
B. Những bài thuốc chữa bệnh phụ nữÕ: 78 bài
C. Những bài thuốc chữa bệnh nam giới: 8 bài
D. Những bài thuốc chữa cao huyết áp: 13 bài
E. Những bài thuốc chữa cảm, cảm cúm, sốt rét: 46 bài
G. Những bài thuốc chữa đau dạ dày: 33 bài
H. Bài thuốc chữa bệnh đường tiêu hoá khác: 59 bài
I. Những bài thuốc chữa bệnh mắt: 3 bài
K. Những bài thuốc chữa bệnh đường hô hấp: 45 bài
L. Những bài thuốc chữa mẩn ngứa,mụn nhọt: 24 bài
M. Những bài thuốc chữa đau nhức mình mẩy: 179 bài
N. Những bài thuốc chữa bệnh tiểu đường: 9 bài
O. Những bài thuốc chữa đau đầu, suy nhược… : 30 bài
P. Những bài thuốc chữa chấn thương, té ngã: 10 bài
Q. Những bài thuốc chữa bệnh gan mật: 23 bài
R. Những bài thuốc chữa bệnh đường tiết niệu: 33 bài
S. Các bài thuốc khác: 31 bài
Nhiều bài thuốc chữa phong thấp trong thành phần có Vòi voi là cây có độ độc cao không đưa vào tài liệu này
Việc xuất bản tài liệu này nhằm góp phần cung cấp cho các độc giả, những kết quả ban đầu về nghiên cứu dược học cổ truyền của dân tộc chăm, do còn có nhiều hạn chế, nên các kết quả này chỉ là những viên gạch nhỏ đầu tiên để góp phần khảo cứu và biên soạn tương đối đầy đủ một "Tháp Chàm" về dược học cổ truyền của dân tộc chăm trong tương lai. Việc làm này cần huy động được nhiều nhà khoa học có uy tín và trình độ cao và nhất là những nhà khoa học, y học, dược học, sinh học thuộc dân tộc chăm.
Phần thứ năm
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Kết luận.
- Số người Chăm làm nghề thuốc nam ở một số địa phương tương đối cao: Người Chăm ở Ninh Thuận cư trú tương đối tập trung ở 22 làng thuộc 12 xã của 6 huyện, thành phố, nhưng do điều kiện có hạn chúng tôi tập trung điều tra cây thuốc và bài thuốc của đồng bào ở 10 thôn tập trung trong 6 xã của ba huyện kết qủa: 10 thôn điều tra có 7.572 hộ thì có 1175 hộ gia đình có người làm nghề thuốc nam gia truyền chiếm tỷ lệ 15,51%. Cá biệt xã Xuân Hải có thôn An nhơn và thôn Phước nhơn, số hộ gia đình làm thuốc chiếm tỷ lệ 54,77%.
- Những cây thuốc và vị thuốc nam đồng bào Chăm Ninh Thuận sử dụng rất phong phú: Qua kết qủa điều tra cho thấy, người Chăm đã sử dụng 324 chủng loại cây và trên 600 vị trong các bài thuốc chữa bệnh của mình. Nhiều cây thuốc được dùng với những tác dụng chua được các nhà khoa học nghiên cứu như sự sử dụng đa dạng của củ Bình vôi, Cây cối xay, cây ba vỏ, Củ gió đất... Nhiều loại cây thuốc mới chua được nghiên cứu như cây Nhất đốt tứ diệp chữa chữa mạch lươn cây kim chữ rắn cắn... đồng bào tự đạt tên trong quá trình điều trị của mình.
- Những bài thuốc cũa đồng bào chúng tôi điều tra được tuy nhiều ( 677 bài) nhưng đây chỉ là phần nhỏ, chưa phải là những bài thuốc thực sự đặc hiệu, những bài thuốc tâm huyết mà bà con người Chăm đã cống hiến cho đề tài, bởi lẽ dễ hiểu là những bài thuốc đặc hiệu là bửu bối, là cần câu cơm mang lại cuộc sống cho nhiều gia đình người Chăm phụ thuộc vào những bài thuốc đó. Muốn khai thác hết những bài thuốc hay, chũa bệnh có hiệu qủa nhất đòi hỏi phải có chính sách đãi ngộ thỏa đáng.
- Với sự tham gia và ủng hộ Ủy Ban nhân dân và Hội Đông y huyện Ninh Hải chúng tôi đã xây dựng được 1 vườn bảo tồn cây thuốc tại Hội Đông y huyện Ninh Hải. Đây là những kết quả bước đầu, nhưng cũng chứng tỏ khả năng bảo tồn cây thuốc và tri thức dược học dân tộc là một hướng có triển vọng.
Những kết quả thu được chỉ là bước đầu, làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này.
5.2 . Kiến nghị:
Dân tôïc Chăm ở Ninh Thuận hiện tại được công nhân có hai nghề truyền thống là nghề Thổ cẩm và nghế Gốm, Nhưng qua điều tra cây thuốc và bài thuốc của người chăm chúng tôi phát hiện, ngoài hai nghề truyền thống trên, người chăm Ninh Thuận có một nghề mà rất đông đồng bào Chăm ở nhiều địa bàn tham gia đó là nghề thuốc nam gia truyền, đông đến mức có làng ( như làng Phước Nhơn xã Xuân Hải) có tới gần 60% hộ gia đình sông bằng nghề thuốc nam gia truyền. Vì vậy chúng tôi kiến nghị :
- Các cấp các ngành tỉnh Ninh Thuận nghiên cứu xây dựng đề án “ Làng nghề truyền thống thuốc nam gia truyền dân tộc Chăm Ninh thuận “ .
- Những cây thuốc và bài thuốc của ngưới Chăm mà chúng tôi điều tra được, mới mang tính chất tập hợp, thống kê chưa được nghiên cứu đánh giá tác dụng của từng cây thuốc, từng bài thuốc. Đề nghị tiết tục được nghiên cứu.
- Những cây thuốc và vị thuốc đồng bào sử dụng với khối lượng rất lớn, ước tính đồng bào khai thác vài tấn dược liệu mỗi ngày, mà một trăm phần trăm dược liệu được khai thác ngoài tự nhiên. Vì vậy đề nghị tỉnh cân khẩn trương có kế hoạch bảo tồn một số nguồn dược liệu qúy hiếm của tỉnh để khỏi bị tiệt chủng.
- Kết qủa điều tra chúng tôi đã lực chọn những cây thuốc và bài thuốc đồng bào chữa bệnh có hiệu quả, công phu biên soạn bộ sách “ những cây thuốc và bài thuốc của người Chăm tỉnh Ninh Thuận” mong muốn được in ấn cấp phát cho các trạm y tế, các cấp hội Đông y trong tỉnh làm tài liệu nghiện cứu, học tập, ứng dụng trong công tác xã hội hóa y học cổ truyền ở tuyến cơ sở./.